Bản án 632/2020/HNGĐ-ST ngày 02/12/2020 về tranh chấp ly hôn giữa bà T với ông C

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 632/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA BÀ T VỚI ÔNG C

Trong ngày 02 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 413/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 08 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 306/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1991 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp Bình Thiện, xã BT, huyện C, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm 1979 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp Bình Thới, xã BT, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, các lần hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lê Th T trình bày:

1. Về hôn nhân: Bà và ông Trần Văn C sống chung với nhau từ năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BT, huyện C, tỉnh An Giang. Thời gian chung sống không hạnh phúc xảy ra mâu thuẫn trong cuộc sống, hôn nhân ngày càng trầm trọng, ly thân từ năm 2018. Nay không thể tiếp tục sống chung được nữa bà yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Trần Văn C.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Thị Ngọc Mai, sinh ngày 22/5/2008 đang sống với ông C. Khi ly hôn bà đồng ý để cháu Mai cho ông C tiếp tục nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con. Nhưng ông C phải tạo điều kiện và không ai được quyền cản trở thăm nom con chung.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trần Văn C vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án, không gửi văn bản trình bày ý kiến.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án là vi phạm Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Bà T và ông C đăng ký kết hôn đúng theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Bà T yêu cầu ly hôn, Tòa án đã nhiều lần mở phiên hòa giải để hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng ông C vắng mặt không lý do cho thấy ông C đã không còn quan tâm hàn gắn quan hệ vợ chồng, nên bà T yêu cầu ly hôn là có cơ sở đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

+ Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Thị Ngọc Mai, sinh ngày 22/5/2008 đang sống với ông C. Khi ly hôn bà đồng ý để cháu Mai cho ông C tiếp tục nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con. Nhưng ông C phải tạo điều kiện và không ai được quyền cản trở bà thăm nom con chung.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị không xem xét.

Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm: Chứng minh nhân dân của bà T (bản sao); giấy khai sinh – Trần Thị Ngọc Mai (bản sao); giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao); biên bản xác minh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tranh chấp giữa các đương sự về việc ly hôn, bị đơn có địa chỉ cư trú tại địa bàn huyện C, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định khoản 1 Điều 28, Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Bà T và ông C chung sống với nhau, có kết hôn theo quy định pháp luật. Thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đời sống chung không hòa hợp, vợ chồng ly thân đã lâu. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng ông C vắng mặt không lý do, không trình bày ý kiến, để mặc cho bà T tự giải quyết, cho thấy quan hệ hôn nhân của ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng. Thời gian ly thân là thời gian để vợ chồng suy ngẫm và hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, nhưng ông bà đã không hàn gắn được. Cho thấy ông bà đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà T yêu cầu ly hôn với ông C là có cơ sở, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.

[2.2] Về con chung: 01 con chung tên Trần Thị Ngọc Mai, sinh ngày 22/5/2008, hiện cháu Mai đang sống chung với ông C, bà T yêu cầu đồng ý giao cháu Mai cho ông C tiếp tục nuôi dưỡng, cháu Mai có nguyện vọng được chung sống với ông C. Xét yêu cầu của bà T, nguyện vọng của cháu Mai từ khi ly thân cho đến nay cháu Mai do ông C trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Mai có nguyện vọng được chung sống với ông C, để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của cháu, tạo điều kiện cho cháu được ổn định về tâm lý, chỗ ở, sinh hoạt và học tập, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Mai cho ông C được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp quy định pháp luật tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Bà Lê Thị T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 235, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị T. Bà Lê Thị T được ly hôn ông Trần Văn C.

2. Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Thị Ngọc Mai, sinh ngày 22/02/2008, hiện đang chung sống với ông Trần Văn C. Giao cháu Mai cho ông C trực tiếp nuôi dưỡng.

Bà Lê Thị T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không phải cấp dưỡng nuôi con do ông C không yêu cầu

4. Về tài sản chung và nợ hung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Bà Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu số 0003565 ngày 03 tháng 8 năm 2020 của C cục Thi hành án dân sự huyện C.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

308
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 632/2020/HNGĐ-ST ngày 02/12/2020 về tranh chấp ly hôn giữa bà T với ông C

Số hiệu:632/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về