Bản án 62/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về yêu cầu ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NG H, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 62/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2020 VỀ YÊU CẦU LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 15 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ng H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2020/TLST - HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2020 về yêu cầu ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 46/2020/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ph, sinh năm 1987; cư trú tại ấp Tắc Th, xã Hồ Thị K, huyện Thới B, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Huỳnh Minh H, sinh năm 1979; cư trú tại ấp Rạch Th, xã Đất M, huyện Ng H, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Ph trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Minh H kết hôn với nhau vào năm 2004, sau đó đi đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Tam Giang T, huyện Ng H cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 25/11/2008. Trong thời gian đầu vợ chồng sống rất hạnh phúc cho đến tháng 8/2019 thì vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do không có sự hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và sống ly thân cho đến nay. Do đó, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Minh H.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Huỳnh Trúc L - sinh ngày 01/01/2005 và Huỳnh Đăng K – sinh ngày 19/7/2011, hiện nay L, K đang sống chung với anh H. Nếu Tòa án giải quyết cho vợ chồng chị ly hôn thì con chung có nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Huỳnh Minh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tham gia phiên tòa nhưng anh Cảnh đều vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Minh Ph khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Huỳnh Minh H có địa chỉ cư trú: Ấp Rạch Th, xã Đất M, huyện Ng H, tỉnh Cà Mau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ng H, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Anh Huỳnh Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng anh H đều vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử vắng mặt anh H theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ph với anh Huỳnh Minh H tự nguyện tìm hiểu rồi sống chung với nhau vào năm 2004, sau đó đi đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Tam Giang T, huyện Ng H cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 25/11/2008 nên hôn nhân giữa chị Ph và anh H là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận. Chị Ph xác định quá trình sống chung thì vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do không hòa hợp, gia đình hai bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, hiện chị và anh H đã ly thân với nhau từ tháng 8/2019 đến nay. Chị Ph xác định không còn tình cảm với anh H và kiên quyết yêu cầu được ly hôn. Đối với anh Huỳnh Minh H, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh H biết việc chị Ph yêu cầu ly hôn nhưng anh H không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Ph. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn giữa chị Ph và anh H đã trầm trọng, không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Ph yêu cầu được ly hôn với anh H là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Ph và Huỳnh Minh H có 02 người con chung tên Huỳnh Trúc L - sinh ngày 01/01/2005 và Huỳnh Đăng K – sinh ngày 19/7/2011. Hiện nay các con chung đang ở với anh H và có nguyện vọng sống chung với anh H nên chị Ph thống nhất để anh H tiếp tục nuôi L và K. Các con chung của chị Ph và anh H đã được anh H chăm sóc ổn định về mặt tâm, sinh lý và phát triển bình thường; Do đó, tiếp tục giao người các con chung cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Chị Nguyễn Thị Ph không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở chị Ph thực hiện quyền này.

[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Thị Ph phải chịu 300.000 đồng. Ngày 28 tháng 4 năm 2020, chị Thảo đã nộp tiền tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006139 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ng H, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

[7]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự;

Áp dụng Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 và 110 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Ph đối với anh Huỳnh Minh H.

Cho chị Nguyễn Thị Ph được ly hôn với anh Huỳnh Minh H (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 160/2008 ngày 25/11/2008 của Ủy ban nhân dân xã Tam Giang T, huyện Ng H, tỉnh Cà Mau) 2. Về nuôi con chung: Giao cháu Huỳnh Trúc L - sinh ngày 01/01/2005 và Huỳnh Đăng K – sinh ngày 19/7/2011 cho anh Huỳnh Minh H tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Nguyễn Thị Ph không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Thị Ph phải chịu 300.000 đồng. Chị Ph đã dự nộp tiền tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006139 ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ng H, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, chị Nguyễn Thị Ph có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Huỳnh Minh H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 62/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về yêu cầu ly hôn và nuôi con

Số hiệu:62/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về