Bản án 62/2018/DS-ST ngày 23/05/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 62/2018/DS-ST NGÀY 23/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 23 tháng 5 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 43/2018/TLST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2018 về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2018/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 4 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2018/QĐST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) V (V).

Trụ sở: Số 89 L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: ông Lê Hiền T – Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý. (Văn bản ủy quyền số 29/2017/UQ-CT ngày 22/6/2017)

Ủy quyền lại cho: Chị Nguyễn Kim T, sinh năm: 1996. (có mặt)

Địa chỉ: Số 43, đường số 7, khu dân cư Nam Long, phường An Lạc, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. (Văn bản ủy quyền số 06/2018/UQ-GĐK- TDTD ngày 10/01/2018).

Bị đơn: Chị Lê Hồng T, sinh năm 1992. (vắng mặt)

Địa chỉ: Số 267/47, Ô B, khu A, thị trấn N, huyện Đ, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 17 tháng 11 năm 2017, Đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện ngày 10 tháng 01 năm 2018, những lời khai tiếp theo cũng như tại phiên tòa, chị Nguyễn Kim T đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 08/11/2014, chị Lê Hồng T có ký Hợp đồng tín dụng số 20141118- 603010-0005 với Ngân hàng TMCP V để vay số tiền là 26.250.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 3.75%/tháng, mục đích vay là tiêu dùng cá nhân. Phương thức thanh toán trả dần. Theo đó, chị T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng số tiền 42.833.000đồng (gồm cả gốc và lãi) trong thời hạn 28 tháng; mỗi tháng trả 1.531.000đồng, tháng cuối cùng trả 1.496.000đồng. Thanh toán vào ngày 20 hàng tháng, bắt đầu thanh toán từ ngày 20/12/2014.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, chị T đã thanh toán cho Ngân hàng được 12 lần với số tiền 22.772.000đồng. Từ ngày 17 tháng 6 năm 2017 chị T không tiếp tục thanh toán dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở.

Nay chị T đại diện Ngân hàng TMCP V yêu cầu chị Lê Hồng T trả số tiền còn nợ là 20.061.000đồng (trong đó tiền gốc còn lại theo hợp đồng tín dụng là 13.753.334đồng và nợ lãi là: 6.307.666đồng). Ngân hàng không yêu cầu chị T trả lãi suất quá hạn từ ngày hết thời hạn thanh toán theo hợp đồng cho đến ngày xét xử.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng chị Lê Hồng T vẫn vắng mặt, cũng không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu chị Lê Hồng T trả số tiền vay còn nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Quan hệ tranh chấp là tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chị Lê Hồng T có hộ khẩu thường trú tại Ô 4, khu A, thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, bị đơn chị Lê Hồng T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về yêu cầu khởi kiện:

Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của chị Nguyễn Kim T tại phiên tòa, thấy rằng giữa Ngân hàng TMCP V với chị Lê Hồng T có ký kết hợp đồng tín dụng số 20141118-603010-0005 ngày 08 tháng 11 năm 2014 với số tiền 26.250.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 3.75%/tháng. Theo đó, chị T có trách nhiệm thanh toán số tiền 42.833.000 đồng (gồm cả gốc và lãi) trong thời hạn 28 tháng; mỗi tháng trả 1.531.000đồng, tháng cuối cùng trả 1.496.000đồng, bắt đầu thanh toán từ ngày 20/12/2014. Chị T thanh toán cho Ngân hàng được 12 lần với tổng số tiền 22.722.000đồng thì ngưng cho đến nay, số tiền chị T chưa thanh toán là 20.061.000 đồng.

Thấy rằng, đến nay thời hạn thanh toán theo hợp đồng tín dụng đã hết, chị T vẫn chưa thanh toán xong cho Ngân hàng và còn nợ lại số tiền 20.061.000 đồng, như vậy chị T đã vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng. Trong quá trình giải quyết vụ án, dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cần thiết cho chị T nhưng chị T vẫn vắng mặt và không có ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên không thể xem xét ý kiến của chị T.

Từ những phân tích trên, xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP V yêu cầu chị T trả số tiền 20.061.000đồng (trong đó tiền gốc còn lại theo hợp đồng tín dụng là 13.753.334đồng và nợ lãi là: 6.307.666đồng) là có căn cứ.

[3]. Về lãi suất:

Đối với lãi suất quá hạn phát sinh từ sau khi hết thời hạn thanh toán cho đến ngày xét xử vụ án: tại phiên tòa, chị T đại diện cho Ngân hàng TMCP V không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về án phí: Chị Lê Hồng T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 184, 186, 273, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự;

Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng.

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần V đối với chị Lê Hồng T về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”.

Buộc chị Lê Hồng T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 20.061.000đồng (trong đó tiền nợ gốc là 13.753.334đồng và nợ lãi là: 6.307.666 đồng).

Khi án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, bên có nghĩa vụ chậm thi hành sẽ phải chịu thêm khoản tiền lãi tính trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 tương ứng với thời gian chưa thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí: Chị Lê Hồng T phải chịu 1.003.050 đồng án phí dân sự sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước. Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền 500.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002101 ngày 11/01/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 62/2018/DS-ST ngày 23/05/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:62/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về