TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 61/2020/DS-ST NGÀY 25/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 25 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 148/2020/TLST-DS ngày 06 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2020/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần K; địa chỉ: số 40-42-44, đường Phạm Hồng Thái, phường Vĩnh Thanh Vân, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện hợp pháp: Ông Huỳnh Bé L, chức vụ: Phó phòng KHCN kiêm KHDN Ngân hàng TMCP K chi nhánh Cà Mau là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền số 779/UQ-CNCM.20 ngày 02 tháng 11 năm 2020), (có mặt).
Bị đơn: Bà Nguyễn Ngọc L1, sinh năm 1942; địa chỉ cư trú: Ấp T, xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của bà L1: Anh Trần Bữu Quốc D, sinh năm 1992; địa chỉ cư trú: Ấp T, xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền ngày 02 tháng 11 năm 2020), (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 27/5/2020 và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần K trình bày:
Ngân hàng thương mại cổ phần K (gọi tắt là Ngân hàng) và bà L1 có ký kết hợp đồng tín dụng số HD149/04/12/HDTD ngày 29/10/2012, cụ thể: Tiền vốn vay là 300.000.000 đồng, mục đích vay trồng lúa, nuôi cá, thời hạn vay 36 tháng tính đến ngày 31/10/2015, lãi suất 12,5%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay ngay trước thời điểm nợ quá hạn; hình thức thanh toán vốn vay trả vào cuối kỳ; lãi tiền vay trả 13 tháng/kỳ.
Bà L1 đã thanh toán vốn được 81.900.000 đồng, còn nợ lại số tiền vốn là 218.100.000 đồng.
Để bảo đảm khoản vay bà L1 có ký kết hợp đồng thế chấp số HD149/04/12/HĐTC ngày 29/10/2012 thế chấp quyền sử dụng đất diện tích 1.786,1m2 số 38, tờ bản đồ số 20 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP857984 cấp ngày 10/12/2009.
Nay Ngân hàng yêu cầu bà L1 thanh toán tổng số tiền là 538.569.420 đồng, trong đó tiền vốn là 218.100.000 đồng, lãi trong hạn tính đến ngày 25/12/2020 là 56.736.451 đồng, lãi phạt quá hạn tính đến ngày 25/12/2020 là 263.732.969 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 26/12/2020 đến khi thanh toán dứt nợ theo hợp đồng tín dụng số HD149/04/12/HDTD ngày 29/10/2012.
Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số HD149/04/12/HĐTC ngày 29/10/2012 giữa bà L1 và Ngân hàng thương mại cổ phần K để đảm bảo thanh toán nợ, nếu bà L1 không thực hiện thanh toán nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần K có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Trình bày của anh Trần Bữu Quốc D là người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Ngọc L1 trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa:
Anh thống nhất với trình bày của đại diện Ngân hàng về thời gian vay, số tiền vay, số tiền lãi và tổng số tiền hiện tại còn nợ.
Nay anh đại diện cho bà L1 thống nhất thanh toán tổng số tiền là 538.569.420 đồng, trong đó số tiền vốn là 218.100.000 đồng, lãi trong hạn tính đến ngày 25/12/2020 là 56.736.451 đồng, lãi phạt quá hạn tính đến ngày 25/12/2020 là 263.732.969 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 26/12/2020 đến khi thanh toán dứt nợ theo hợp đồng tín dụng số HD149/04/12/HDTD ngày 29/10/2012.
Đồng thời thống nhất duy trì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số HD149/04/12/HĐTC ngày 29/10/2012 giữa bà L1 và Ngân hàng thương mại cổ phần K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng thương mại cổ phần K khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Ngọc L1 thanh toán nợ. Đây là tranh chấp dân sự về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng, bà L1 có địa chỉ tại ấp T, xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
[2] Về giao dịch vay tiền giữa bà L1 và Ngân hàng bằng hình thức hợp đồng tín dụng là thực tế có diễn ra. Điều này đã được thể hiện tại hợp đồng tín dụng số HD149/04/12/HDTD ngày 29/10/2012, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số HD149/04/12/HĐTC ngày 29/10/2012, giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số HD149/04/12/GNN ngày 31/10/2012, các biên bản làm làm việc vào ngày 29/10/2014, ngày 09/4/2015, ngày 02/11/2015, ngày 27/3/2017, ngày 15/7/2017 giữa đại diện Ngân hàng và bà L1. Đồng thời anh D là người đại diện của bà L1 thừa nhận tại phiên tòa. Cụ thể vào ngày 29/10/2012, bà L1 vay của Ngân hàng với số tiền là 300.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng, lãi suất trong hạn 12,5%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay ngay trước thời điểm nợ quá hạn, hình thức thanh toán vốn vay trả vào cuối kỳ; lãi tiền vay trả 13 tháng/kỳ; bà L1 thế chấp cho Ngân hàng quyền sử dụng đất diện tích 1.786,1m2 thửa đất số 38, tờ bản đồ số 20 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP857984 cấp ngày 10/12/2009 tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau để đảm bảo tiền vay. Từ khi vay tiền đến nay bà L1 đã thanh toán cho Ngân hàng được số tiền vốn là 81.900.000 đồng, còn nợ lại số tiền vốn là 218.100.000 đồng và chưa thanh toán lãi suất tiền vay cho Ngân hàng. Do bà L1 vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà L1 trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa hai bên là có căn cứ chấp nhận. Buộc bà L1 có nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng số tiền vốn là 218.100.000 đồng, lãi trong hạn tính đến ngày 25/12/2020 là 56.736.451 đồng, lãi phạt quá hạn tính đến ngày 25/12/2020 là 263.732.969 đồng, tổng cộng vốn và lãi là 538.569.420 đồng. Kể từ ngày 26/12/2020, bà L1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chưa thanh toán cho Ngân hàng theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số HD149/04/12/HDTD ngày 29/10/2012 cho đến khi thanh toán xong khoản tiền nợ.
[3] Trường hợp bà L1 không thanh toán nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số HD149/04/12/HĐTC ngày 29/10/2012 giữa bà L1 và Ngân hàng đối với phần đất diện tích 1.786,1m2 thửa đất số 38, tờ bản đồ số 20, tọa lạc tại ấp T, xã H, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau, do bà L1 đứng tên được cấp ngày 10/12/2009 để thu hồi nợ.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Bà L1 phải chịu toàn bộ án phí có giá ngạch 5% đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng được chấp nhận. Tuy nhiên bà L1 thuộc diện người cao tuổi nên được miễn án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần K yêu cầu bà Nguyễn Ngọc L1 thanh toán nợ.
2. Buộc bà Nguyễn Ngọc L1 có nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần K tại hợp đồng tín dụng số HD149/04/12/HDTD ngày 29/10/2012 với số tiền vốn gốc là 218.100.000 đồng, lãi trong hạn tính đến ngày 25/12/2020 là 56.736.451 đồng, lãi phạt quá hạn tính đến ngày 25/12/2020 là 263.732.969 đồng, tổng cộng vốn và lãi là 538.569.420 đồng.
3. Kể từ ngày 26/12/2020, bà Nguyễn Ngọc L1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chưa thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần K theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số HD149/04/12/HDTD ngày 29/10/2012 cho đến khi thanh toán xong khoản tiền nợ.
4. Trường hợp bà Nguyễn Ngọc L1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần K có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản tại hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số HD149/04/12/HĐTC ngày 29/10/2012 để thu hồi nợ.
5. Án phí dân sự có giá ngạch: Bà Nguyễn Ngọc L1 thuộc diện người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng thương mại cổ phần K không phải chịu án phí, vào ngày 02/10/2020, Ngân hàng nộp tạm ứng án phí số tiền 15.367.000 đồng theo biên lai thu số 0011422 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình được nhận lại.
6. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
7. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Bản án 61/2020/DS-ST ngày 25/12/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 61/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 25/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về