TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 60/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 25 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 173/2020/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2020/QĐXX-ST, ngày 08 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Mai Thị H - Sinh năm: 1994 Địa chỉ: Tiểu khu 3, thị trấn NS, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (có mặt).
2. Bị đơn: Anh Mai Đình T - Sinh năm: 1986 Địa chỉ: Thôn Yên Ninh (Thôn 4 cũ), xã Nga Y, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 21/7/2020 và bản tự khai, nguyên đơn chị Mai Thị H trình bày: chị và anh T kết hôn với nhau vào ngày 03/12/2013, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được UBND thị trấn NS cấp đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân trong cuộc sống giữa chị và anh T thường xảy ra xô xát, chửi bới, đánh đập nhau. Chị và anh T không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị đề nghị ly hôn anh T theo quy định; về con: vợ chồng có 03 con chung là Mai Thị Hương L, sinh ngày 19/10/2014, Mai Thị Hải H, sinh ngày 27/02/2016 và Mai Đình T, sinh ngày 17/02/2018. Sau ly hôn chị đề nghị nuôi cả 3 cháu, yêu cầu anh T thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, mỗi cháu là 1.000.000đ/ tháng (3 cháu là 3.000.000đ); về tài sản: chị không có yêu cầu giải quyết.
Đối với bị đơn anh Mai Đình T tại bản tự khai anh trình bày: Về ngày tháng năm kết hôn anh nhất trí như ý kiến chị H.Về mâu thuẫn và thời gian sống ly thân: anh cho rằng vợ chồng có mâu thuẫn nên từ tháng 6/2020 đến nay chị H trở về nhà ngoại sinh sống. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do cách ứng xử của chị H không khéo léo, vợ chồng thường xảy ra cãi vã. Chị H đề nghị ly hôn, anh hoàn toàn nhất trí; về con vợ chồng có 3 con chung như chị H trình bày. Hiện tại 3 cháu đang sống cùng anh và ông bà nội. Nếu ly hôn anh đề nghị được nuôi 3 cháu, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh; về tài sản: anh thống nhất không có đề nghị gì.
Vụ án có liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, chị H và anh T không thống nhất được quan điểm giải quyết. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.
Tại phiên tòa hôm nay, chị H vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn anh T theo quy định của pháp luật; về con chị đề nghị được nuôi 02 cháu, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản: chị không yêu cầu giải quyết. Đối với bị đơn anh T đồng ý ly hôn chị H; về con chung anh đề nghị trực tiếp nuôi 02 cháu, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản anh không yêu cầu giải quyết.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nga Sơn phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Những người tham gia tố tụng: Các đương sự đã thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
- Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Mai Thị H và anh Mai Đình T. Về con giao cháu Mai Đình T, sinh ngày 17/02/2018 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng; giao 02 cháu Mai Thị Hương L, sinh ngày 19/10/2014 và Mai Thị Hải H, sinh ngày 27/02/2016 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng; chị H và anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí chị H phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
* Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị Mai Thị H và anh Mai Đình T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.Theo các đương sự trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Hai bên đương sự đều cho rằng trong cuộc sống chung luôn bất đồng quan điểm sống, dẫn đến thường xuyên cải vã, dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 6/2020 đến nay. Chị H và anh T đều đề nghị giải quyết ly hôn. Xét cuộc sống chung của chị H và anh T đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể duy trì được, chị H và anh T thuận tình ly hôn nên được HĐXX chấp nhận xem xét.
[2] Về con: Vợ chồng có 03 con chung là Mai Thị Hương L, sinh ngày 19/10/2014, Mai Thị Hải H, sinh ngày 27/02/2016 và Mai Đình T, sinh ngày 17/02/2018. Sau ly hôn, chị H và anh T đều đề nghị được trực tiếp nuôi 02 cháu, không yêu cầu bên kia cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét đề nghị của chị H và anh T được trực tiếp nuôi các con là chính đáng.Theo các đương sự trình bày, chị H làm công nhân, mức lương được chi trả là 7.000.000đ/ tháng; đối với anh T thì công việc của anh là kinh doanh, thu nhập 20.000.000đ/tháng. Tuy nhiên, các đương sự không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh về mức thu nhập của các bên. Tuy nhiên, qua xác minh cả 3 cháu đều đang ở cùng anh T và ông bà nội. Xét độ tuổi cháu Mai Đình T còn quá nhỏ, nên giao cháu T cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; giao 02 cháu Mai Thị Hương L và Mai Thị Hải H cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: chị H không phải cấp dưỡng nuôi con do anh T không yêu cầu.
[3] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
[4] Về án phí: Chị Mai Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Điều 55, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Mai Thị H và anh Mai Đình T.
2. Về con: Giao cháu Mai Đình T, sinh ngày 17/02/2018 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Mai Thị Hương L, sinh ngày 19/10/2014 và Mai Thị Hải H, sinh ngày 27/02/2016 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H và anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị H và anh T có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Mai Thị H phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2019/0010834 ngày 30/7/2020 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, chị H đã nộp đủ án phí DSST.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự
4. Quyền kháng cáo: Chị H, anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 60/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 60/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về