Bản án 60/2020/HNGĐ-ST ngày 24/09/2020 về ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 60/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 24 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giao Thủy xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 125/2020/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2020 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Quách Thị Th; sinh năm 1991; địa chỉ chỗ ở hiện nay: Xóm X, xã A, huyện B, tỉnh Thanh Hóa; “vắng mặt”.

Bị đơn: Anh Đoàn Tuấn A; sinh năm 1989; địa chỉ cư trú: Đội 7, xóm X, xã Y, huyện Z, tỉnh Nam Định; “vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Quách Thị Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đoàn Tuấn A tự nguyện tìm hiểu và kết hôn, đã được UBND xã Y cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2013. Sau ngày cưới vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do không hợp nhau. Vợ chồng thường xuyên sống ly thân. Nay chị xác định không còn tình cảm với anh Đoàn Tuấn A, vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên nguyện vọng của chị xin được ly hôn với anh Đoàn Tuấn A.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Đoàn Mai Ng, sinh ngày 25- 02-2013; và Đoàn Minh D, sinh ngày 11-6-2015. Khi ly hôn chị nhận nuôi cháu D, không yêu cầu cấp dưỡng Về tài sản: Chị Quách Thị Th trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Đoàn Tuấn A: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Đoàn Tuấn A nhưng anh Đoàn Tuấn A không có văn bản trình bày quan điểm và không đến của Tòa án để làm việc.

Tại bản tự khai cháu Đoàn Mai Ng trình bày: Hiện nay cháu đang ở với bà nội và bố. Bố mẹ cháu ly hôn, nguyện vọng của hai cháu muốn được ở với bố.

Tại biên bản lấy lời khai, bà NLC trình bày: Bà là mẹ đẻ của anh Đoàn Tuấn A. Anh A và chị Th kết hôn với nhau vào cuối năm 2013. Đầu năm 2019 Anh Tuấn A và chị Th phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị Th có tình cảm với người khác. Vợ chồng anh và Th có 02 con chung là Đoàn Mai Ng, sinh ngày 25- 02-2013; và Đoàn Minh D, sinh ngày 11-6-2015. Anh Tuấn A đã biết việc Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án ly hôn giữa chị Th và anh nhưng do công việc nên Anh Tuấn A không về được. Quan điểm của anh Đoàn Tuấn A là: Do gia đình theo đạo Thiên chúa nên không nhất trí ly hôn và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh sẽ không lên Tòa án để làm việc. Anh nhận nuôi cả hai con chung.

Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ tại xã Y, huyện Z: Việc kết hôn, chung sống vợ chồng và con chung như đương sự trình bày là đúng.

Kim sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn có đơn xin đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp.

Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình: Đề nghị Hội đồng xét xử cho ly hôn giữa chị Quách Thị Th và anh Đoàn Tuấn A; giao cháu Đoàn Minh D, sinh ngày 11- 6-2015 cho chị Quách Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Đoàn Mai Ng, sinh ngày 25-02-2013 cho anh Đoàn Tuấn A trực tiếp nuôi dưỡng; hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Quách Thị Th và anh Đoàn Tuấn A kết hôn hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng giữa chị Th và anh Đoàn Tuấn A không có hạnh phúc, đã sống ly thân. Anh Đoàn Tuấn A được tống đạt, thông báo văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc, không tham gia hòa giải để đoàn tụ vợ chồng. Như vậy, mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa chị Quách Thị Th và anh Đoàn Tuấn A đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Quách Thị Th đối với anh Đoàn Tuấn A, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình.

[2] Về việc nuôi con: Xác định vợ chồng chị Quách Thị Th và anh Đoàn Tuấn A có 2 con chung chưa thành niên là cháu Đoàn Mai Ng, sinh ngày 25-02- 2013; và Đoàn Minh D, sinh ngày 11-6-2015. Các đương sự đều có nguyện vọng nuôi con. Vì vậy, căn cứ vào điều kiện nuôi con của các đương sự và nguyện vọng của con chung, căn cứ vào các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; đủ cơ sở giao cháu Đoàn Minh D, sinh ngày 11-6-2015 cho chị Quách Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Đoàn Mai Ng, sinh ngày 25-02-2013 cho anh Đoàn Tuấn A trực tiếp nuôi dưỡng; hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

[3] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét điều chỉnh.

[4 ] Về án phí: Chị Quách Thị Th là nguyên đơn nên phải nộp toàn bộ án phí ly hôn.

[5] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; xử cho ly hôn giữa chị Quách Thị Th và anh Đoàn Tuấn A.

2. Về việc nuôi con chung chưa thành niên: Căn cứ vào các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; giao cháu Đoàn Minh D, sinh ngày 11-6-2015 cho chị Quách Thị Th tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Đoàn Mai Ng, sinh ngày 25-02-2013 cho anh Đoàn Tuấn A tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng; hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly hôn mà không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 kèm theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội; buộc: Chị Quách Thị Th phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0001287 ngày 11-6-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giao Thủy. Chị Quách Thị Th đã nộp đủ án phí ly hôn.

4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

312
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2020/HNGĐ-ST ngày 24/09/2020 về ly hôn, nuôi con

Số hiệu:60/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giao Thủy - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:24/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về