Bản án 60/2020/HNGĐ-ST ngày 22/12/2020 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 60/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 22/12/2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 367/2020/TLST- HNGĐ ngày 22/10/2020 về việc “Ly hôn, giải quyết con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2020/QĐST - HNGĐ ngày 07/12/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Xuân Th, sinh năm 1974 (có mặt)

* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1965 (vắng mặt)

Cùng trú tại: đội 4, ấp 4, xã Đồng Tâm, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Xuân Th trình bày:

1. Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Xuân Th và anh Nguyễn Văn T chung sống với nhau tự nguyện vào năm 1996 và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đồng Tâm, huyện Đồng, tỉnh Bình Phước vào năm 2004. Trong quá trình chung sống chị Nguyễn Thị Xuân Th và anh Nguyễn Văn T hạnh phúc trong thời gian ngắn, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc mâu thuẫn là vợ chồng tính tình không hợp nhau, khác biệt quan điểm sống dẫn đến cãi nhau thường xuyên. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị Nguyễn Thị Xuân Th có yêu cầu xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, chị Nguyễn Thị Xuân Th và anh Nguyễn Văn T có 04 con chung là Nguyễn Ngọc M, sinh năm 1998, Nguyễn Thị Lan A, sinh năm 2005, Nguyễn Thị Như Y, sinh năm 2007, Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 2012 Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Xuân Th yêu cầu được nuôi con chung Nguyễn Thị Lan A, sinh năm 2005, Nguyễn Thị Như Ý, sinh năm 2007, Nguyễn Thị Kim Ng, sinh năm 2012 còn cháu Nguyễn Ngọc Mỹ đã trưởng thành chị Thùy không yêu cầu giải quyết và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và các khoản nợ chung: chị Nguyễn Thị Xuân Th không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn T đồng ý với lời trình bày của chị Nguyễn Thị Xuân Th về thời điểm chung sống, thời điểm đăng ký kết hôn và tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng, đồng ý thuận tình ly hôn với chị Nguyễn Thị Xuân Th.

Về con chung: Anh Nguyễn Văn T đồng ý để chị Nguyễn Thị Xuân Th được trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc các con chung và không đặt ra vấn đề cấp dưỡng Về tài sản chung và các khoản nợ chung: anh Nguyễn Văn T không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xác định trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án và các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy định về pháp luật tố tụng; về nội dung vụ án đề nghị áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên xử cho chị Nguyễn Thị Xuân Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn T; Giao các cháu Nguyễn Thị Lan A, sinh năm 2005; Nguyễn Thị Như Ý, sinh năm 2007; Nguyễn Thị Kim Ng, sinh năm 2012 cho chị Nguyễn Thị Xuân Th trực tiếp chăm sóc giáo dục cho đến khi con đủ 18 tuổi, không xem xét vấn đề cấp dưỡng và giải quyết các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Xuân Th và anh Nguyễn Văn T chung sống và đăng ký kết hôn tự nguyện từ năm 2004 tại Ủy ban nhân dân xã Đồng Tâm, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Đây là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Xuân Th xác định tình cảm vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Xuân Th và anh Nguyễn Văn T thực sự đã hết và yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn T xin được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, thể hiện nguyện vọng thuận tình ly hôn với chị Nguyễn Thị Xuân Thủy.

Đây là sự tự nguyện thuận tình ly hôn nên cần áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết cho chị Nguyễn Thị Xuân Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn T là phù hợp. Đồng thời, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Văn T theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Con chung: Quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Xuân Th và anh Nguyễn Văn T thống nhất giao con chung là các cháu Nguyễn Thị Lan A, sinh năm 2005; Nguyễn Thị Như Ý, sinh năm 2007; Nguyễn Thị Kim Ng, sinh năm 2012 cho chị Nguyễn Thị Xuân Th trực tiêp chăm sóc giáo dục cho đến khi con đủ 18 tuổi và không đặt ra vấn đề cấp dưỡng. Xét đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, phù hợp với quy định của pháp luật nên được ghi nhận.

3. Về tài sản chung và các khoản nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước về nội dung vụ án nêu trên là có căn cứ, được chấp nhận.

4. Án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Xuân Th phải nộp số tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ Khoản 4 Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Quan hệ hôn nhân: Tuyên xử cho chị Nguyễn Thị Xuân Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn T

2. Về con chung: Giao con chung là các cháu Nguyễn Thị Lan A, sinh năm 2005; Nguyễn Thị Như Ý, sinh năm 2007; Nguyễn Thị Kim Ng, sinh năm 2012 cho chị Nguyễn Thị Xuân Th trực tiêp chăm sóc giáo dục cho đến khi con đủ 18 tuổi và không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

Trong thời gian nuôi con, chị Nguyễn Thị Xuân Th phải tạo mọi điều kiện cho anh Nguyễn Văn T được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và các khoản nợ chung: Không xem xét giải quyết do các đương sự không có yêu cầu.

4. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Thị Xuân Th phải nộp 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0004389 ngày 22/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Chị Nguyễn Thị Xuân Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2020/HNGĐ-ST ngày 22/12/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:60/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về