Bản án 60/2018/HNGĐ-ST ngày14/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 60/2018/HNGĐ-ST NGÀY14/08/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 14 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 117/2018/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2018 về: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét sử số: 69/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Dương Thị Kim A, sinh năm: 1994

Địa chỉ: Thôn Tân Lập, xã N, huyện H, tỉnh Khánh Hòa (Có mặt).

2. Bị đơn: Anh Trần Nguyễn Nhật T , sinh năm: 1990

Địa chỉ: Tổ dân phố T, phường TH, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 08/5/2018, nguyên đơn chị Dương Thị Kim A trình bày:

Chị và anh Trần Nguyễn Nhật T tự nguyện tìm hiểu, kết hôn năm 2015, có đi đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường TH, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 82/2015, quyển số 01/2015 ngày 02/11/2015. Quá trình vợ chồng chung sống đã phát sinh mâu thuẫn do hai vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống nên hai vợ chồng thường xuyên cãi vả. Vì vậy tháng 01 năm 2016 chị đã về nhà mẹ ở N sinh sống cho đến nay. Hiện nay, tình cảm hai vợ chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Nguyễn Nhật T .

Chị và anh Trần Nguyễn Nhật T có 01 con chung là: Trần Ánh T, sinh ngày: 12/01/2016. Chị yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không yêu cầu anh Trần Nguyễn Nhật T cấp dưỡng nuôi con.

Chị và anh T tự thỏa thuận về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Dương Thị Kim A giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật: Việc thụ lý vụ án cũng như quá trình xây dựng lập hồ sơ, xét xử tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đầy đủ và đúng các trình tự thủ tục; nguyên đơn đã tuân thủ đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Dương Thị Kim A. Cháu Trần Ánh T hiện nay dưới 36 tháng tuổi nên phù hợp yêu cầu được nuôi con của chị Dương Thị Kim A, nên đề nghị Hội đồng xét xử giao cho chị A nuôi dưỡng. Chị Dương Thị Kim A không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung nên không xét. Về án phí: chị Dương Thị Kim A phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh về quan điểm giải quyết vụ án, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng:

Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn giữa nguyên đơn chị Dương Thị Kim A và bị đơn là anh Trần Nguyễn Nhật T trú tại tổ Tổ dân phố T, phường TH, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Khánh Hòa theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật hôn nhân và gia đình.

Bị đơn anh Trần Nguyễn Nhật T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không cung cấp ý kiến; không tham gia việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Trần Nguyễn Nhật T .

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị Dương Thị Kim Avà anh Trần Nguyễn Nhật T tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường TH, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa, cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 82/2015, quyển số 01/2015 ngày 02/11/2015 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng anh chị xảy ra mâu thuẫn do anh chị không hiểu nhau, không yêu thương nhau nên đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2016 cho đến nay. Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh cố tình vắng mặt chứng tỏ anh không có thiện chí giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm để tiếp tục chung sống với chị A.

Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Dương Thị Kim A yêu cầu ly hôn anh Trần Nguyễn Nhật T là có cơ sở, phù hợp quy định tại khoản 1 điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Tòa án chấp nhận.

- Về con chung: Chị Dương Thị Kim A và anh Trần Nguyễn Nhật T có 01 con chung là: Trần Ánh T , sinh ngày: 12/01/2016. Chị Dương Thị Kim A yêu cầu được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Khi cha mẹ ly hôn, việc giao con chưa thành niên cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cũng phải nhằm đảm bảo cho con sự phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Cháu Trần Ánh T, sinh ngày: 12/01/2016, hiện nay dưới 36 tháng tuổi và là con gái rất cần sự quan tâm, chăm sóc của mẹ nên căn cứ Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án chấp nhận yêu cầu của chị Dương Thị Kim A

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Dương Thị Kim A không yêu cầu anh Trần Nguyễn Nhật T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Dương Thị Kim A không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.

[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chị Dương Thị Kim A phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về “ Ly hôn” là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 31/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Dương Thị Kim A được ly hôn anh Trần Nguyễn Nhật T.

2. Về nuôi con chung: Chị Dương Thị Kim A được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Trần Ánh T, sinh ngày: 12/01/2016. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Dương Thị Kim A không yêu cầu anh Trần Nguyễn Nhật T cấp dưỡng nuôi con.

Vì lợi ích của con, hai bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người nuôi con, cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản quyền này.

3. Về tài sản chung: Chị Dương Thị Kim A không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.

4. Về án phí: Chị Dương Thị Kim A nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về “Ly hôn” nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị Ánh đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2016/0012289 ngày 02/5/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố C. Chị Dương Thị Kim A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Dương Thị Kim A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Anh Trần Nguyễn Nhật T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

301
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 60/2018/HNGĐ-ST ngày14/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:60/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:14/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về