TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 59/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 28 tháng 9 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 121/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Huỳnh Thanh T, sinh năm 1983; Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện P, tỉnh Bạc Liêu . (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Chị Võ Thị L, sinh năm 1978; Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 3 năm 2020, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn anh Huỳnh Thanh T trình bày:
Về hôn nhân: Anh và chị L có tổ chức đám cưới và tự nguyện sống chung từ năm 2002, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng anh đã ly thân từ cuối năm 2017 âm lịch đến nay do sống chung không hợp nhau, không còn tình cảm. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị L.
Về con chung: Anh và chị L có 03 người con chung là Huỳnh Trung Th, sinh ngày 25/11/2003, Huỳnh Như H, sinh ngày 07/11/2010 và Huỳnh Ngọc D, sinh ngày 02/01/2018, hiện đang sống với chị L. Anh yêu cầu giao ba người con chung cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn chị Võ Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã Th hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh T và chị L.
+ Về con chung: Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Giao cháu Huỳnh Trung Th, sinh ngày 25/11/2003, Huỳnh Như H, sinh ngày 07/11/2010 và Huỳnh Ngọc D, sinh ngày 02/01/2018 cho chị L được trực tiếp nuôi dưỡng, anh T có quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
+ Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Anh T khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị L, chị L đang cư trú trên địa bàn huyện P nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Chị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, anh T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt anh T và chị L là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: xét thấy anh T và chị L có đủ điều kiện kết hôn theo quy định nhưng anh T và chị L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2002 và đã có con chung mà không đăng ký kết hôn nên hôn nhân giữa anh T và chị L là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Nay anh T yêu cầu ly hôn, căn cứ theo khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh T và chị L.
[4] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai của anh T thì anh T và chị L có ba người con chung là Huỳnh Trung Th, sinh ngày 25/11/2003, Huỳnh Như H, sinh ngày 07/11/2010 và Huỳnh Ngọc D, sinh ngày 02/01/2018. Anh T yêu cầu giao ba người con chung cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu Th, cháu H và cháu D sống cùng với chị L từ khi ly thân đến nay, hiện các cháu phát triển tốt. Mặt khác theo quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng…”, tính đến ngày xét xử cháu D dưới 36 tháng tuổi. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh T: Giao cháu Huỳnh Trung Th, sinh ngày 25/11/2003, Huỳnh Như H, sinh ngày 07/11/2010 và Huỳnh Ngọc D, sinh ngày 02/01/2018 cho chị L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[5] Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Chị L không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ vào các Điều 14, 53, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Huỳnh Thanh T và chị Võ Thị L.
2. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Trung Th, sinh ngày 25/11/2003, Huỳnh Như H, sinh ngày 07/11/2010 và Huỳnh Ngọc D, sinh ngày 02/01/2018 cho chị Võ Thị L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Huỳnh Thanh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Anh Huỳnh Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Anh T đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009296 ngày 15/5/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí.
Chị Võ Thị L không phải chịu án phí.
6. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Bản án 59/2020/HNGĐ-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 59/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về