TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 59/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/11/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 18/11/2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vinh mở phiên toà công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 486/2020/TLST - HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2020 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79 ngày 22/10/2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hồ Thị X, sinh năm 1973; Nơi ĐKHKTT: khối V, phường H, thành phố V, tỉnh N; Có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoài N, sinh năm 1970; Nơi ĐKHKTT: khối V, phường H, thành phố V, tỉnh N; Chỗ ở hiện nay: khối T, phường L, thành phố V, tỉnh N; Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Căn cứ vào đơn xin ly hôn và những lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà hôm nay của bà Hồ Thị X thì bà X và ông Nguyễn Hoài N kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường L, thành phố V, tỉnh N vào ngày 17/7/1995. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn . Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng thường bất đồng quan điểm, không phù hợp tính tình , quan điểm sống. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2008 đến nay. Nay bà X xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên xin được ly hôn với ông N.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Lệ T, sinh ngày 22/3/1996 và Nguyễn Thị Hoài T2, sinh ngày 14/01/2000. Hiện nay các con đã đủ tuổi trưởng thành nên bà X không yêu cầu Tòa án xem xét việc nuôi con.
Về tài sản: Bà X không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bị đơn là ông Nguyễn Hoài N đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không rõ lý do và cũng không có ý kiến gửi cho Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng.
Về phần nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn xử cho bà Hồ Thị X được ly hôn với ông Nguyễn Hoài N.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bà Hồ Thị X làm đơn yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Hoài N nên Tòa án thụ lý vụ án Hôn nhân và gia đình để xem xét, giải quyết là đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên toà, ông Nguyễn Hoài N vắng mặt nhưng phiên toà đã được mở lần thứ hai, ông N đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử.
[2]. Về nội dung: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà, bà Hồ Thị X vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Về quan hệ tình cảm: bà Hồ Thị X và ông Nguyễn Hoài N kết hôn với nhau hoàn toàn tự nguyện , có đăng ký kết hôn tại UBND phường L, thành phố V, tỉnh N vào ngày 17/7/1995. Hôn nhân của họ là hợp pháp.
Sau khi kêt hôn , vơ chồng chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn . Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng thường bất đồng quan điểm, không phù hợp tính tình , quan điểm sống . Nay bà X xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên xin được ly hôn với ông N.
Xét thấy tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2008 đến nay. Bà X đã không còn tình cảm với ông N, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của bà X, xử cho bà X được ly hôn với ông N.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Lệ T, sinh ngày 22/3/1996 và Nguyễn Thị Hoài T2, sinh ngày 14/01/2000. Hiện nay các con đã đủ tuổi trưởng thành và bà X không yêu cầu Tòa án xem xét việc nuôi con nên miễn xét.
Về tài sản: Bà X yêu không cầu Toà án giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Bà X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 điều 28, điều 147, điều 207, điều 227, điều 228, điều 271, điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án, xử:
Về tình cảm: Bà Hồ Thị X được ly hôn với ông Nguyễn Hoài N.
Về án phí: Buộc bà Hồ Thị X phải chịu 300.000 đồng án phí LHST(Được khấu trừ 300.000 đồng số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Vinh theo BL số AA/2020/0001070 ngày 28/8/2020).
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An; Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 59/2020/HNGĐ-ST ngày 18/11/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 59/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vinh - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/11/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về