Bản án 59/2017/HNGĐ-ST ngày 14/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 59/2017/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 14/9/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 303/2017/TLST-HNGĐ ngày 23/8/2017, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 80/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/8/2017, giữa các đương sự :

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị L, sinh năm 1980 (có mặt).

Nơi cư trú: Xóm L, xã Y, huyện Y, tỉnh N.

- Bị đơn: Anh Thân Văn P, sinh năm 1980 (có mặt).

Nơi cư trú: Xóm 7, xã T, huyện V, tỉnh B. Nơi công tác: C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai tại tòa án cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là chị Trần Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Thân Văn P kết hôn ngày 04/7/2005, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đăng ký tại UBND xã Minh Đức, huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước. Thời gian đầu vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc, nhưng đến tháng 3 năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh P chuyển công tác về tỉnh Bắc Giang có nghi ngờ chị có quan hệ bất chính và chị cũng nghe tin thấy anh P cũng có quan hệ với người phụ nữ khác. Nên vợ chồng không tin tưởng nhau. Nay, chị thấy tình cảm vợ chồng khong còn và xin ly hôn anh P.

Về con chung: Chị và anh P có hai con chung là Thân P Nam, sinh ngày 26/01/2006 và Thân Thiên Long, sinh ngày 25/9/2012. Nay ly hôn, chị xin trực tiếp nuôi một con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng.

Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Theo tài liệu có trong hồ sơ, cũng như tại phiên toà anh Thân Văn P xác định: Anh xác nhận lời khai của chị L về thời gian và thủ tục kết hôn là đúng. Trước đây, anh chị cùng làm ăn và kết hôn tại tỉnh Bình Phước, thời gian đầu hoà thuận hạnh phúc. Tuy nhiên, tháng 10/2016 anh chuyển công tác về tỉnh Bắc Giang, từ đó chị L ở Bình Phước có quan hệ bất chính với người đàn ông khác, nhưng anh không có chứng cứ gì. Nay anh thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh cũng đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh và chị L có hai con chung là Thân P Nam, sinh ngày 26/01/2006 và Thân Thiên Long, sinh ngày 25/9/2012. Nay ly hôn, xin trực tiếp nuôi cả hai con chung, không yêu cầu chị L cấp dưỡng.

Về tài sản, về công nợ: Không yêu cầu gì

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử thấy:

Xét yêu cầu khởi kiện của chị L về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bắc Giang theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về hôn nhân: Chị Trần Thị Lvà anh Thân Văn P kết hôn ngày 04/7/2005, có được tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Minh Đức, huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước. Như vậy, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng đã nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, giữa hai người có nghi ngờ lẫn nhau là có ngoại tình, nhưng không có chứng cứ gì. Anh P, chị L đều xin ly hôn. Như vậy, quan hệ vợ chồng giữa chị L và anh P đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần áp dụng Điều 51, Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để công nhận sự thoả thuận thuận tình ly hôn giữa chị L và anh P.

Về con chung: Chị L và anh P có hai con chung là Thân P Nam, sinh ngày 26/01/2006 và Thân Thiên Long, sinh ngày 25/9/2012. Xét nguyện vọng được nuôi con chung của anh P và chị L thì thấy đây là nguyện vọng hoàn toàn chínhđáng. Cần giao cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng Thân Thiên Long, sinh ngày 25/9/2012, anh P trực tiếp nuôi Thân P Nam, sinh ngày 26/01/2006 theo Điều  58Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vấn đề cấp dưỡng không đặt ra xem xét, anh P và chị L có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về tài sản, công nợ: Chị L và anh P đều không yêu cầu nên Tòa  giải quyết nên khôngđặt ra xem xét. Ngoài ra,căn cứĐiều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Áp dụng điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự để tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

Vì lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, Điều 55, Điều 58 Luật Hôn nhân gia đình 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội Xử :

1. Quan hệ vợ chồng: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị L và anh Thân Văn P.

2. Con chung:

Giao cho chị Trần Thị L trực tiếp nuôi dưỡng Thân Thiên Long, sinh ngày 25/9/2012. Giao cho anh Thân Văn P trực tiếp nuôi Thân P Nam, sinh ngày 26/01/2006. Việc cấp dưỡng không đặt ra xem xét.Chị L và anh P đều có quyền  thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Án phí: Chị Trần Thị L nhận chịu cả 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng được khấu trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2012/06319 ngày 23/8/2017  tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bắc Giang. Xác nhận chị L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Báo cho các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

314
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 59/2017/HNGĐ-ST ngày 14/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:59/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bắc Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về