TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 58/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 30 tháng 12 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ xét xử công khai vụ án thụ lý số 362/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 574/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
* NGUYÊN ĐƠN: Bà Đào Thị M, sinh năm 1989.
Địa chỉ: KV TN, TAD, BT, CT
*BỊ ĐƠN: Ông Trương Văn M1, sinh năm 1990.
Địa chỉ: KV TN, TAD, BT, CT Bà M có mặt, ông M1 vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn là bà Đào Thị M trình bày:
Bà và ông Trương Văn M1 qua tìm hiểu và tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Thới An Đông, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ vào ngày 02/5/2013. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cự cãi, ông M1 không chăm lo làm ăn để lo cho gia đình, thường xuyên nhậu nhẹt, ăn chơi, mặc dù bà đã đã cố gắng khuyên bảo ông M1 nhưng không có kết quả.
Nhận thấy, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục. Nay, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trương Văn M1.
- Về con chung: Bà và ông M1 có một con chung tên Trương Thị Phương N (nữ), sinh ngày 16/12/2013. Khi ly hôn bà yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu ông M1 cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Trương Văn M1 nhiều lần để hòa giải và giải quyết theo thủ tục chung nhưng phía bị đơn ông M1 vắng mặt. Tòa án đã tống đạt và niêm yết các thủ tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay, bà Đào Thị M có mặt và vẫn giữ nguyên ý kiến xin ly hôn với ông Trương Văn M1, về con chung bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con tên Trương Thị Phương N, bà không yêu cầu ông M1 cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Phía ông Trương Văn M1 mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, những người tham gia tố tụng chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý cũng như tại phiên toà. Toà án đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết, tư cách những người tham gia tố tụng.
Về việc giải quyết vụ án hôn nhân giữa bà Đào Thị M và ông Trương Văn M1 có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ, trong quá trình chung sống bà M và ông M1 phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên bà M có đơn yêu cầu xin ly hôn. Phía ông M1 mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần để hòa giải, công khai chứng cứ và tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật nhưng ông M1 đều vắng mặt, cho thấy ông M1 cũng không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân với bà M nữa, do đó yêu cầu ly hôn của bà M là có cơ sở xem xét. Về con chung: Bà M và ông M1 có một con chung tên Trương Thị Phương N (nữ), sinh ngày 16/12/2013. Khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, bà không yêu cầu ông M1 cấp dưỡng nuôi con. Nhận thấy, cháu Phương N từ lúc sinh ra cho đến nay vẫn sống chung với bà M, hiện nay cháu N đã trên 07 tuổi và có yêu cầu được tiếp tục chung sống với bà M do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận để bà M tiếp tục nuôi con, về cấp dưỡng bà M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và nợ chung: Tách ra giải quyết thành vụ án khác khi đương sự có yêu cầu. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của bà Đào Thị M yêu cầu xin ly hôn với ông Trương Văn M1, yêu cầu nuôi con chung nên đây là vụ án ly hôn, nuôi con giữa công dân với công dân thuộc ngành Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh. Do ông M1 có địa chỉ thường trú tại KV TN, TAD, BT, CT nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thủy theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn ông Trương Văn M1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Bà Đào Thị M và ông Trương Văn M1 tự nguyện tiến tới quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn hợp pháp vào ngày 02/5/2013 tại Ủy ban nhân dân phường TAD, BT, CT nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà M và ông M1 chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, ông M1 không quan tâm chăm sóc vợ con, thường xuyên nhậu nhẹt, ăn chơi, mặc dù bà M đã đã cố gắng khuyên bảo ông M1 nhưng không có kết quả. Nay, bà M cho rằng không còn tình cảm với ông M1 nên bà cương quyết ly hôn. Phía ông M1 mặc dù đã được triệu tập hợp lệ những vẫn vắng mặt cho thấy ông M1 cũng không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân với bà M. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đào Thị M.
[3] Về con chung: Bà M khai nhận bà và ông M1 có một con chung tên Trương Thị Phương N (nữ), sinh ngày 16/12/2013. Khi ly hôn bà M yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, bà không yêu cầu ông M1 cấp dưỡng nuôi con. Nhận thấy, cháu Phương N từ lúc sinh ra cho đến nay vẫn sống chung với bà M, hiện nay cháu N đã trên 07 tuổi và có yêu cầu được tiếp tục chung sống với bà M do đó Hội đồng xét xử chấp nhận để bà M tiếp tục nuôi con. Hội đồng xét xử dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung ông M1, không ai được quyền ngăn cản ông M1 thực hiện quyền này.
Vì lợi ích của con, cha mẹ có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con.
[4] Về cấp dưỡng: Bà M không yêu cầu ông M1 cấp dưỡng nuôi con, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.
Nếu sau này việc nuôi con chung có khó khăn về kinh tế, bà M có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con bằng một vụ kiện khác.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà M khai nhận là không có nhưng do ông M1 vắng mặt do đó Hội đồng xét xử tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi các đương sự có yêu cầu và có đủ cơ sở chứng M1.
[6] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39, Điều 147, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Điều 51,56, 69,71,81,82,83 Luật Hôn nhân và Gia đình. Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Đào Thị M được ly hôn với ông Trương Văn M1.
- Về con chung: Giao cháu Trương Thị Phương N (nữ), sinh ngày 16/12/2013 cho bà Đào Thị M tiếp tục nuôi dưỡng, không buộc ông Trương Văn M1 cấp dưỡng nuôi con.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông M1, không ai được quyền cản trở ông M1 thực hiện quyền này.
Vì lợi ích của con cha mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung va nơ chung: Tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi các đương sự có yêu cầu.
- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn bà Đào Thị M phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng). Chuyển tiền đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 004768 ngày 13/10/2020 thành án phí hôn nhân sơ thẩm. Đương sự đã nộp đủ tiền án phí.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn được quyền kháng cáo, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương bị đơn được quyền kháng cáo để xin xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a,7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Bản án 58/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 58/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Bình Thuỷ - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về