TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Z, TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 58/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Z xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 228/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2020 về việc “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trương Thanh A, sinh năm 1974 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp X, xã Y, huyện Z, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Bà Trịnh Thị B, sinh năm 1974 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp X, xã Y, huyện Z, tỉnh Bạc Liêu.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25 tháng 9 năm 2020 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án, nguyên đơn ông Trương Thanh A trình bày: Ông với bà B tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994, không có tổ chức lễ cưới và không đăng ký kết hôn. Chung sống với nhau có 01 người con chung là cháu Trương Tô C, sinh ngày 07/7/1996, hiện cháu C đã trưởng thành và đang sống với bà B. Ông A với bà B ly thân khoảng 07 năm. A xét thấy tình cảm không còn nên ông A yêu cầu ly hôn với bà B. Tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo bị đơn bà Trịnh Thị B trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày của ông A về việc tự nguyện chung sống, không đăng ký kết hôn; về con chung là cháu C và không còn người con nào khác. Về sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nay bà đồng ý ly hôn theo yêu cầu ông A.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Z, tỉnh Bạc Liêu trình bày việc tuân theo pháp luật của Tòa án: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm, Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố ông A và bà B không phải là vợ chồng; con chung là cháu Trương Tô C, sinh năm 1996 đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết; Tài sản chung, nợ chung không có nên không đặt ra giải quyết. Ông A phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Trương Thanh A nộp đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu ly hôn với bà Trịnh Thị B; hiện bà B có nơi cư trú tại ấp X, xã Y, huyện Z, tỉnh Bạc Liêu, nên Tòa án nhân dân huyện Z thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ngoài ra, quá trình làm việc, ông A và bà B đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông A, bà B.
[2] Về hôn nhân: Vào năm 1994 ông A và bà B tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, không tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và cũng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, là hôn nhân không hợp pháp. Ông A cho rằng, trong quá trình chung sống, ông bà có quá nhiều mâu thuẫn và mâu thuẫn này không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo và ông và bà B ly thân hơn 7 năm nay nên ông yêu cầu Tòa án cho ông ly hôn với bà B. Phía bà B đồng ý ly hôn theo yêu cầu ông A. Xét thấy, do ông A và bà B không có đăng ký kết hôn, theo quy định khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “ Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản… được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình”. Do vậy, Tòa án không công nhận ông A và bà B là vợ chồng.
[3] Về con chung: Ông A và bà B thống nhất ông bà có một người con chung là cháu Trương Tô C, sinh năm 1996, đã trưởng thành nên ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Ông A và bà B thống nhất xác định ông bà không có tạo lập tài sản chung, nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ông A phải nộp 300.000 đồng, ông A đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0008386 ngày 09/11/2020, được chuyển thu án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Z.
[6] Các quan điểm đề xuất việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên có căn cứ nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc Hội về án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận ông Trương Thanh A và bà Trịnh Thị B là vợ chồng.
2. Về con chung: Ông Trương Thanh A và bà Trịnh Thị B thống nhất xác định ông bà có một người con chung là cháu Trương Tô C, sinh năm 1996, đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
3.Về tài sản chung và nợ chung: Ông A và bà B xác định không có tài sản chung, không có nợ chung và không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.
4. Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, ông Trương Thanh A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ông A đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số 0008386 ngày 09/11/2020, được chuyển thu án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Z.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời gian 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết.
Bản án 58/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 58/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về