Bản án 58/2020/HNGĐ-ST ngày 20/10/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 58/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 20/10/2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 193/2020/TLST –HNGĐ, ngày 07 tháng 8 năm 2020; Về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2020/QĐST – HNGĐ ngày 09/9/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 120/2020/QĐST – HNGĐ ngày 28/9/2020; giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Thanh Th, sinh năm 1973. Địa chỉ: ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (Có mặt).

- Bị đơn: Bà Trương Thị KimP, sinh năm 1974. Địa chỉ: ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 04/3/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Huỳnh Thanh Th trình bày:

Ông với bà Trương Thị KimP cưới nhau năm 2002, có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện của hai bên, nhưng từ khi cưới cho đến nay không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc và có với nhau 03 con chung tên Huỳnh Quang A, Huỳnh Nguyệt K và Huỳnh Quang T. Đến năm 2010, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, không còn quan tâm đến nhau và sống ly thân cho đến nay được hơn 10 năm. Nay ông thấy cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, ông không còn tình cảm với bà P, không thể hàn gắn lại tình cảm vợ chồng như trước đây để tiếp tục sống chung với nhau nên làm đơn xin ly hôn, yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông với bà Trương Thị Kim P theo quy định của pháp luật.

- Về con chung: Ông với bà P có 03 con chung tên Huỳnh Quang A, sinh ngày 22/11/2003; Huỳnh Nguyệt K, sinh ngày 17/04/2005 và Huỳnh Quang T, sinh ngày 30/11/2010, hiện các con đang được ông trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng nên ông có yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi các con sau khi ly hôn, không yêu cầu bà P cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn bà Trương Thị Kim P được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, phiên hòa giải và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng không có ý kiến trả lời cho Tòa án biết đối với yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Huỳnh Thanh Th và cũng như vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra, giao nộp, công khai chứng cứ, phiên hòa giải và phiên tòa xét xử sơ thẩm.

* Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án; Nguyên đơn chấp hành nghiêm theo giấy tiệu tập của Tòa án, còn bị đơn chưa chấp hành đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và cũng như giấy triệu tập của Tòa án. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Huỳnh Thanh Th đối với bà Trương Thị Kim P, không công nhận quan hệ sống chung giữa ông Th với bà P là vợ chồng, về con chung giao 03 con chung các cháu A, K và T cho ông Th tiếp tục nuôi dưỡng, không xem xét việc cấp dưỡng nuôi con do nguyên đơn không yêu cầu; Tài sản chung, nợ chung không có, đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay vắng mặt bị đơn bà Trương Thị Kim P. Xét thấy, bà Trương Thị Kim P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn bà Trương Thị Kim P theo quy định.

[2] Về nội dung vụ án: Ông Huỳnh Thanh Th với bà Trương Thị Kim P cưới nhau năm 2002, nhưng từ khi cưới cho đến nay không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc và có với nhau 03 con chung tên Huỳnh Quang A, Huỳnh Nguyệt K và Huỳnh Quang T. Đến năm 2010, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, không còn quan tâm đến nhau và sống ly thân cho đến nay được hơn 10 năm. Nay ông Th nộp đơn yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết ly hôn với bà P. Từ đó các bên phát sinh tranh chấp.

[3] Về hôn nhân: Xét thấy, Ông Huỳnh Thanh Th với bà Trương Thị Kim P cưới nhau năm 2002 và chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân của ông bà là không hợp pháp, đã vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Theo ông Th trình bày đến năm 2010 cuộc sống chung vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cải nhau, bà P không qua tâm đến cuộc sống gia đình, không chăm sóc con cái, mỗi lần xảy ra mâu thuẫn là bà P bỏ đi, ông và bà P đã ly thân hơn 10 năm, không còn quan tâm đến nhau. Tuy nhiên, sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án cũng đã tiến hành hòa giải, động viên để hai bên hàn gắn lại tình cảm vợ chồng và giải thích hậu quả pháp lý về việc quan hệ hôn nhân của ông bà chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng ông Th vẫn giữ nguyên yêu cầu, cương quyết xin ly hôn với bà P, vì theo ông Th là không còn tình cảm với bà P, không thể hàn gắn lại tình cảm vợ chồng để tiếp tục chung sống với nhau, còn bà P đều vắng mặt, không tham gia phiên hòa giải, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Th. Xét yêu cầu và nguyện vọng của các đương sự thì thấy, đến thời điểm hiện nay mâu thuẫn hôn nhân giữa ông Th với bà P đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài và ông Th cương quyết ly hôn, còn bà P không có ý kiến gì phản đối với yêu cầu khởi kiện của ông Th, nên Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của ông Huỳnh Thanh Th, là không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Huỳnh Thanh Th với bà Trương Thị Kim P.

[4] Về con chung: Ông Th với bàP có 03 con chung tên Huỳnh Quang A, sinh ngày 22/11/2003; Huỳnh Nguyệt K, sinh ngày 17/04/2005 và Huỳnh Quang T, sinh ngày 30/11/2010, hiện các cháu đang được ông Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng từ nhỏ cho đến nay và tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 27/8/2020 của các cháu đều có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với ông Th. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Trương Thị Kim P cũng không có ý kiến gì phản đối với yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi các con của nguyên đơn ông Th. Vì vậy, để đảm bảo sự ổn định về chỗ ở, học tập và tâm lý của các cháu nên Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu được quyền nuôi 03 con của ông Th sau khi ly hôn, cũng phù hợp với nguyện vọng của các cháu và điều kiện thực tế, cũng như quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình. Đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, do ông Th không yêu cầu bà P cấp dưỡng, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí sơ thẩm: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ông Huỳnh Thanh Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1, 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1,3 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

- Áp dụng khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Tuyên xử:

1/ Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ chung sống giữa ông Huỳnh Thanh Th với bà Trương Thị Kim P là vợ chồng.

2/ Về con chung: Giao các cháu Huỳnh Quang A, sinh ngày 22/11/2003;

Huỳnh Nguyệt K, sinh ngày 17/04/2005 và Huỳnh Quang T, sinh ngày 30/11/2010 cho ông Huỳnh Thanh Th được quyền tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

Dành cho bà Trương Thị Kim P được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Do ông Huỳnh Thanh Th không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3/ Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4/ Về án phí: Ông Huỳnh Thanh Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005204 ngày 21/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, ông Huỳnh Thanh Th đã nộp xong.

5/ Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại vụ án theo trình tự, thủ tục phúc thẩm. Đối với bà Trương Thị Kim P thời hạn kháng các được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định.

6/ Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2020/HNGĐ-ST ngày 20/10/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:58/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:20/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về