Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về tranh chấp ly hôn và yêu cầu không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 58/2019/ HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Trong ngày 30 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn và yêu cầu không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 31/2019 ngày 22/07/2019; và thông báo mở lại phiên tòa số: 01 ngày 20 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Hoàng B, sinh năm: 1975 (Có mặt)

Địa chỉ: Số nhà 0, tổ 0, ấp Kinh B, xã Thạnh A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm: 1982 (Có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: Số nhà 0, tổ 0, ấp Kinh B, xã Thạnh A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/4/2019 và các lời khai có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Trần Thị Hoàng B trình bày:

Chị Bắc và anh Nguyễn Văn T chung sống với nhau vào năm 1998, có tổ chức đám cưới, không có đăng ký kết hôn. Trước khi chung sống vợ chồng có tìm hiểu nhau trước 01 năm mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện, không bị cưỡng ép.

Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chồng không tin tưởng vợ, và thường xuyên cự cãi về tiền bạc trong gia đình, anh T dùng những lời lẽ xúc phạm đến chị B, từ đó vợ chồng mâu thuẫn càng trầm trọng, có lối sống không phù hợp, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vợ chồng ly thân từ đầu năm 2019 cho đến nay.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Mỹ T, sinh năm 1998 đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường còn cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 19/01/2004 hiện nay đang ở với anh T.

- Về tài sản và nợ chung chung : Qúa trình chung sống vợ chồng không có tạo dựng được tài sản gì và cũng không có nợ ai cũng không có ai nợ vợ chồng.

Tại Phiên Tòa chị Trần Thị Hoàng B yêu cầu giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Hoàng B xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn T và yêu cầu Tòa án không công nhận giữa chị và anh Nguyễn Văn T là vợ chồng.

- Về con chung: Cháu Nguyễn Thị Mỹ T, sinh năm 1998 đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Bắc đồng ý giao con tên Nguyễn Văn H, sinh ngày 19/01/2004, cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giao dục nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết * Theo bản tự khai và biên bản hòa giải ngày 22/7/2019 bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: Qua lời trình bày của chị Trần Thị Hoàng B về năm chung sống, vợ chồng không có đăng ký kết hôn, có 02 con chung, về nguyên nhân mâu thuẫn, quá trình chung sống vợ chồng không có tạo dựng được tài sản gì và cũng không có nợ ai cũng không có ai nợ vợ chồng là đúng.

Tại Tòa án anh Nguyễn Văn T có ý kiến như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh T cũng đồng ý ly hôn với chị Trần Thị Hoàng B và yêu cầu Tòa án không công nhận anh chị là vợ chồng.

- Về con chung: Cháu Nguyễn Thị Mỹ T, sinh năm 1998 đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường anh Tám không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Văn Tám yêu cầu được nuôi con tên Nguyễn Văn H, sinh ngày 19/01 2004, không yêu cầu chị Bắc cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai ngày 22/7/2019 cháu Nguyễn Văn H khai mẹ tên Trần Thị Hoằng B cha tên Nguyễn Văn T nếu cha mẹ ly hôn thì cháu Hiếu có nguyện vọng được ở với anh Nguyễn Văn T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn và yêu cầu không công nhận vợ chồng, bị đơn anh Nguyễn Văn T, cư trú tại: Số nhà 0, tổ 0, ấp Kinh 7, xã Thạnh A, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Theo quy định tại khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thầm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 20/8/2019. Nay vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Văn T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Hoàng B và anh Nguyễn Văn T tự nguyện xác lập mối quan hệ hôn nhân từ năm 1998 tuy có đủ điều kiện kết hôn nhưng anh chị không đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân của anh chị đã vi phạm về đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức.

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị Quyết 35 ngày 09 -6-2000 Quốc hội quy định: Kể từ ngày 01-01-2001 đến ngày 01-01-2003 trở đi, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Mặt khác căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06- 01-2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ”. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con… thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét mâu thuẫn thực tế của vợ chồng anh chị đến mức trầm trọng, đời sống chung hiện tại cũng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, Bởi lẽ, trong thời gian chung sống anh chị luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mặc dù anh, chị đã nhiều lần cố gắn nếu kéo nhưng không mang lại kết quả và anh chị đã ly thân từ đầu năm 2019 cho đến nay. Đồng thời hôn nhân của anh chị có vị phạm về mặt hình thức, nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Hoàng B và anh Nguyễn Văn T.

[4] Về con chung: Anh T, chị B xác nhận vợ chồng có hai con chung Nguyễn Thị Mỹ T, sinh năm 1998 cháu Tho đã đủ tuổi trưởng thành và phát triển bình thường anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 19/01/2004, tại biên bản hòa giải ngày 22/7/2019 chị B và anh T thỏa thuận tiếp tục giao cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 19/01/2004 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị B không cấp dưỡng nuôi con (theo nguyện vọng của cháu H xin được ở với anh T). Nên Hội đồng xét xử thống nhất ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị B, anh T và nguyện vọng của cháu H. Tiếp tục giao cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 19/01/2004 cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Chị B không phải cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, Chị B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, đồng thời chị B không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Hoàng B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 7 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228;Điều 271, và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53; các Điều 57, 81,82,83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06-01-2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Trần Thị Hoàng B.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Hoàng B và anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị B, anh T và nguyện vọng của cháu H. Tiếp tục giao cháu Nguyễn Văn H, sinh ngày 19/01/2004 cho anh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Chị B không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, chị Trần Thị Hoàng B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, đồng thời chị B không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Các đương sự có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trấn Thị Hoàng B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo lai thu sè: 0003345 ngµy 10/5/2019 của Chi cục Thi hành dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

5. Quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Hoàng B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về tranh chấp ly hôn và yêu cầu không công nhận vợ chồng

Số hiệu:58/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về