Bản án 58/2018/HNGĐ-ST ngày 12/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 58/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 99/2018/TLST-HN ngày 01 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2018/QĐXXST-HN ngày 28 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên toà số: 33/2018/QĐST-HN ngày 19 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Hồ Thị M, sinh năm 1970. Nơi cư trú: ấp HQ, xã HT, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang (xin vắng mặt)

2.Bị đơn: Bùi Văn Ph, sinh năm 1969. Nơi cư trú: ấp HQ1, xã HT, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 5 năm 2018 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Hồ Thị M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Bùi Văn Ph sống chung từ năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc đến khoảng cuối năm 2016 anh Ph bỏ đi chung sống chung với người khác. Đến tháng 01-2018, anh Ph về cầm dao dọa giết chị vì anh Ph nghĩ chị sống với người khác khi anh Ph không còn sống với chị. Nay chị yêu cầu Tòa án không công nhận chị và anh Bùi Văn Ph là vợ chồng.

Về con chung: Quá trình sống chung có một con chung Hồ Thanh H, sinh ngày 04-9-2000. Khi ly hôn yêu cầu được nuôi con chung không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

*Bị đơn Bùi Văn Ph:

Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, gửi bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Toà án đã tống đạt thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ anh Ph nhiều lần nhưng anh Ph vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

*Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham dự phiên tòa:

Về tố tụng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thẩm phán, thư ký chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị M. Không công nhận chị Hồ Thị M và anh Bùi Văn Ph là vợ chồng, buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Hồ Thị M tranh chấp yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Bùi Văn Ph có nơi cư trú: ấp HQ1, xã HT, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Hồ Thị M được Tòa án tống đạt hợp lệ, chị M có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn Bùi Văn Ph được Toà án tống đạt hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị M và anh Bùi Văn Ph sống chung từ 1999 không có đăng ký kết hôn. Quá trình sống chung hạnh phúc đến năm 2016 thì anh Ph không còn sống với chị nữa mà đi chung sống với người phụ nữ khác. Đầu năm 2018, anh Ph về hành hung đe doạ giết chị; hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin ly hôn với anh Ph. Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Ph không đến tham dự. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho chị M ly hôn với anh Ph. Tuy nhiên, chị M và anh Ph sống chung từ năm 1999 không có đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử xét không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị M và anh Ph là phù hợp với khoản 1 Điều 14 luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Quá trình sống chung giữa chị M và anh Ph có một con chung Bùi Thanh H, sinh ngày 04-9-2000. Chị M yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên, hiện nay con chung giữa chị M và anh Ph đã thành niên (đủ 18 tuổi) và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Hồ Thị M phải chịu án phí HNST theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa là đúng pháp luật, phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

Khoản 1 Điều 14, Điều 51, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39. Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.Khoản 4 Điều 147 Bộ  luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm,  thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Hồ Thị M và anh Bùi Văn Ph là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Không xem xét.

3.Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

4.Về án phí: Chị Hồ Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí HNST được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 19299 ngày 01-6-2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Chị M đã nộp đủ án phí HNST.

5. Quyền kháng cáo: Chị M, anh Ph có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

313
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 58/2018/HNGĐ-ST ngày 12/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:58/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:12/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về