Bản án 576/2020/HNGĐ-ST ngày 15/12/2020 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHỤNG HIỆP-TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 576/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 15 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 424/2020/TLST- HNGĐ, ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 169/2020/QĐXXST-HN, ngày 06 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên toà số 102/2020/QĐST-HN, ngày 25 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Huỳnh Tấn L, sinh năm 1974.

Địa chỉ: ấp 1, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang.

2.Bị đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1976.

Địa chỉ: ấp 1, xã H, huyện H, tỉnh Hậu Giang. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Huỳnh Tấn L (sau đây gọi anh L) trình bày: giữa anh và bị đơn Nguyễn Thị H (sau đây gọi chị H) qua tìm hiểu nhau mà tự nguyện quyết định đi đến hôn nhân vào năm 1994, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, đã nhiều lần hoà giải hàn gắn tình cảm nhưng không thành nên đã sống ly thân. Do cuộc sống chung không hạnh phúc, anh L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về hôn nhân: xin ly hôn với chị H.

-Về con chung: có hai người con chung tên: Huỳnh Việt T, sinh năm 1995 và Huỳnh C, sinh năm 1999, cả hai đều đủ tuổi trưởng thành nên không yêu cầu xem xét về quyền nuôi con.

-Về nợ và tài sản chung: anh L trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Nguyễn Thị H vắng mặt nên không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp ly hôn được qui định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: chị Nguyễn Thị H được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử mở phiên tòa xét xử vắng mặt chị H.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: anh L và chị H qua tìm hiểu nhau, tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 1994, đến ngày 18 tháng 8 năm 2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận.

[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh L: anh và chị H trong thời gian chung sống có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm mà không có giải pháp khắc phục để hoà giải hàn gắn tình cảm mà đã chọn cách sống ly thân; xét thấy thời gian ly thân thì tự ai người đó sống, không ai quan tâm, lo lắng cho ai. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tạo điều kiện để anh, chị được hòa giải đoàn tụ nhưng chị H vắng mặt, điều đó chứng minh, chị H cũng không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này. Đồng thời tại phiên tòa hôm nay, anh L xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị H và cương quyết xin ly hôn; từ đó thấy rằng hôn nhân giữa anh, chị đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh L.

[5] Về con chung: xét hai người người con chung đều đủ tuổi trưởng thành nên không xem xét về quyền nuôi con.

[6] Về nợ và tài sản chung: anh L trình bày là không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: nguyên đơn phải nộp theo quy định pháp luật.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự. Các Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa anh Huỳnh Tấn L và chị Nguyễn Thị H.

2. Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu, không xem xét.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: anh Huỳnh Tấn L phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005825, ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thành án phí, không phải nộp thêm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 576/2020/HNGĐ-ST ngày 15/12/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:576/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về