Bản án 57/2018/HNGD-ST ngày 31/07/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 57/2018/HNGD-ST NGÀY 31/07/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 31 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý 362/2018/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2018 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 218/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị Mỹ H – sinh năm: 1987; Địa chỉ: Số 94, thôn P, xã H, huyện H, tỉnh Bình Thuận

Bị đơn: Ông Trần Quốc M – sinh năm: 1972;

Địa chỉ: Khu phố A, phường B, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/4/2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Trịnh Thị Mỹ H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị Mỹ H và ông Trần Quốc M tự nguyện tìm hiểu nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2006 tại UBND phường Phú Trinh, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Trong cuộc sống hôn nhân bà H và ông M thường phát sinh những mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống và ông M không quan tâm đến vợ con. Bà H xác định mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, không thể hàn gắn được, hôn nhân không thể tồn tại, vợ chồng đã sống ly thân hơn 02 năm nay. Nay bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu được ly hôn với ông M.

- Về con chung: Có một con chung tên Trần Đình Mỹ Duyên, sinh ngày 18/8/2007 (Giới tính nữ); Hiện tại cháu Duyên đang ở với ông M nên sau khi ly hôn bà H đồng ý giao cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng cháu Duyên và bà không cấp dưỡng nuôi con cho ông M.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Bị đơn ông Trần Quốc M vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt. Tại bản tự khai ngày 15/6/2018 và biên bản hoà giải ngày 22/6/2018 ông M trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Quá trình tìm hiểu, năm đăng ký kết hôn và nơi đăng ký kết hôn như lời trình bà H là đúng. Ông M xác nhận là trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẩn do bất đồng quan điểm sống. Hai vợ chồng đã ngồi lại hòa giải với nhau nhưng không thành. Hiện tại ông bà đã sống ly thân với nhau hơn 02 năm nay. Nay bà H yêu cầu xin ly hôn ông, nếu tòa án xử cho ông bà ly hôn thì ông M không có ý kiến và cũng không có khiếu nại gì về sau.

Vì ông M theo đạo Thiên Chúa nên không thể ký thuận tình ly hôn được.

- Về con chung: Có một con chung tên Trần Đình Mỹ Duyên, sinh ngày 18/8/2007 (Giới tính nữ); Nếu Toà xét xử cho ly hôn, ông M yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu Duyên và không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con cho ông.

- Về tài sản chung, nợ chung: ông M không yêu cầu Toà án giải quyết.

Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu, tranh luận, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký, của nhưng người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trịnh Thị Mỹ H; Chấp nhận yêu cầu được nuôi con của ông M là giao con Trần Đình Mỹ Duyên cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng, bà H không cấp dưỡng nuôi con cho ông M. Về tài sản chung, nợ chung: Bà H và ông M không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

Bà Trịnh Thị Mỹ H có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn, tranh chấp nuôi con với ông Trần Quốc M đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 01 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông M cư trú tại khu phố 06, phường Phú Trinh, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận theo điểm a khoản 01 Điều 35; khoản 01 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho thấy:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị Mỹ H và ông Trần Quốc M đăng ký kết hôn hợp pháp tại UBND phường Phú Trinh, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận theo giấy chứng nhận kết hôn số 80/2006, quyển số 01/2006 ngày 09/6/2006. Trong quá trình chung sống giữa bà H và ông M phát sinh mâu thuẫn theo bà H và ông M đều cho rằng bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên xảy ra bất hòa với nhau. Tại phiên tòa bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông M. Tại bản tự khai ngày 15/6/2018 và biên bản hoà giải ngày 22/6/2018 ông M thể hiện nguyện vọng là nếu tòa án xử cho ông và bà H ly hôn thì ông không có ý kiến gì và cũng không có khiếu nại gì, vì ông là người theo đạo Thiên Chúa nên không thể ký thuận tình ly hôn. Hai ông bà cũng xác nhận là không còn sống chung hơn 02 năm nay. Xét thấy, việc yêu cầu ly hôn của bà H là hoàn toàn có căn cứ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 vì hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

[2] Về con chung: Bà H và ông M có một con chung tênTrần Đình Mỹ Duyên, sinh ngày 18/8/2007 (Giới tính nữ); (Hiện nay cháu Duyên đang được ông M trực tiếp nuôi dưỡng).

Trong đơn khởi kiện và tại phiên tòa bà H đều đồng ý giao con cho ông M được trực tiếp nuôi dưỡng, việc này phù hợp với nguyện vọng của cháu Duyên và của ông M là được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về cấp dưỡng nuôi con, bà H không cấp dưỡng nuôi con cho ông M, ông M cũng đã trình bày là không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con cho ông. Xét thấy yêu cầu của bà H là phù hợp nên chấp nhận.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà H và ông M đều không yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.

[4] Về án phí: Bà Trịnh Thị Mỹ H là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 01 Điều 28; Điểm a khoản 01 Điều 35; Khoản 01 Điều 39; Điều 227; Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

- Căn cứ khoản 01Điều 51; Điều 53; Khoản 01 Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

- Căn cứ vào Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

 Tuyên xử :

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị Mỹ H.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trịnh Thị MỹH, bà H được ly hôn với ông Trần Quốc M.

- Về con chung: Giao con Trần Đình Mỹ Duyên, sinh ngày 18/8/2007 (giới tính nữ) cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng.Bà H không cấp dưỡng nuôi con cho ông M.

Sau khi ly hôn bà H và ông Mvẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Bà H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con.

- Về án phí: Bà Trịnh Thị Mỹ H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0020779 ngày 13/6/2018 do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Thiết thu. Bà H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Vụ án xét xử công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Quyền kháng cáo bản án của bà Trịnh Thị Mỹ H là 15 ngày kể từ ngày tuyên án (31/7/2018).

Quyền kháng cáo của ông Trần Quốc M là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

293
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2018/HNGD-ST ngày 31/07/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:57/2018/HNGD-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về