Bản án 57/2018/HNGĐ-ST ngày 12/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 57/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dâ n huyện ChâuThành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:399/2018/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1979; (Vắng mặt)

Cư trú tại: Tổ A, ấp Cây O, xã Hòa T, huyện C T, tỉnh Tây Ninh.

- Bị đơn: Anh Lê Thanh T, sinh năm 1975; (Vắng mặt)

Cư trú tại: Tổ A, ấp Cây O, xã Hòa T, huyện C T, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 21 tháng 5 năm 2018 và bản tự khai ngày 12 tháng 6 năm 2018, nguyên đơn Trần Thị H trình bày:

Chị và anh Lê Thanh T sống chung vào năm 2004, có tổ chức lễ cưới, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, cải vã thường xuyên. Nay xét thấy cuộc sống vợ chồng đã thực sự không còn hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, nên chị H làm đơn xin ly hôn với anh T.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

Nợ chung: Chị và anh T không có nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lê Thanh T trình bày tại bản tự khai ngày 12/6/2018:

Về quan hệ hôn nhân: Anh thừa nhận lời trình bày của chị H về thời gianchung sống, không có đăng ký kết hôn và không có con chung, mâu thuẫn làđúng. Nay chị H khởi kiện ra tòa xin ly hôn thì anh đồng ý.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnhTây Ninh trình bày:

Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo thủ tục tố tụng dân sự. Các đương sự tham gia tố tụng trong vụ án chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H. Không công nhận chị H và anh T là vợ chồng. Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Về con chung: Không có. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; Nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về tố tụng: Chị Trần Thị H và anh Lê Thanh T có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị H, anh T.

[2].Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của chị H thấy rằng: Chị H và anh T chung sống với nhau năm 2004 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc chung sống giữa chị H và anh T không làm phát sinh quyền nghĩa vụ giữa vợ chồng. Nay chị H có yêu cầu ly hôn với anh T; Căn cứ Khoản 2 Điều 53 luật Hôn nhân và gia đình năm2014 Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hvà anh T.

[3]. Về con chung: Không có, không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung: Chị H, anh T trình bày không có, không đặt ra giải quyết.

Nợ chung: Chị H, anh T trình bày không nợ ai nên Hội đồng xét xử khôngxem xét.

[4]. Xét lời trình bày của anh T thống nhất với lời trình bày của chị H,đồng ý ly hôn với chị H nên ghi nhận.

[5].Về án phí: Do chị Trần Thị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Anh Lê Thanh T không phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 53; Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:

1. Tuyên bố: Không công nhận chị Trần Thị H, anh Lê Thanh T là vợ chồng.

Về con chung: Không có, không đặt ra giải quyết. Về tài sản chung: Chị H, anh T không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra giải quyết.

Nợ chung: Chị H, anh T trình bày không nợ ai nên Hội đồng xét xử khôngxem xét.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Trần Thị H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu  trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trămnghìn) đồng theo biên lai thu số 0019199 ngày 21/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Ghi nhận chị H đã nộp xong.

Anh Lê Thanh T không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên toà hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn khángcáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

247
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2018/HNGĐ-ST ngày 12/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:57/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về