Bản án 57/2018/HNGĐ-ST ngày 03/07/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 57/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/07/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 03 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 112/2018/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 94/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1983 (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Võ Văn L(Vỏ Văn L), sinh năm 1973 ( Vắng mặt).

Cùng cư trú: Ấp G, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 4 năm 2018, và tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị C trình bày: Vào năm 1999 chị và anh Võ Văn L chung sống với nhau như vợ chồng, đến nay không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn do không hòa hợp và thường xuyên xảy ra tranh cãi, nên chị và anh Võ Văn L không còn sống chung. Xét thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Võ Văn L. Về con chung, có hai người tên là Võ Thùy L (Vỏ Thùy L, giới tính nữ), sinh ngày 14 tháng 8 năm 2000 và Võ Trúc L (Vỏ Trúc L, giới tính nữ), sinh ngày 14 tháng 10 năm 2002, hiện do chị trực tiếp nuôi dưỡng, chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng hai người con chung và không yêu cầu anh Võ Văn L cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Võ Văn L được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của chị Nguyễn Thị C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Việc chị Nguyễn Thị C xin ly hôn anh Võ Văn L là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đồng thời, anh Võ Văn L được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, nên căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Võ Văn L là có căn cứ.

[2] Xét về hôn nhân, chị Nguyễn Thị C và anh Võ Văn L sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1999 đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị C và anh Võ Văn L vi phạm quy định về đăng ký kết hôn. Do đó, căn cứ vào quy định tại Điều 9, 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị C và anh Võ Văn L không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị Nguyễn Thị C và anh Võ Văn L không được công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung có hai người tên là Võ Thùy L(Vỏ Thùy L, giới tính nữ), sinh ngày 14 tháng 8 năm 2000 và Võ Trúc L (Vỏ Trúc L, giới tính nữ), sinh ngày 14 tháng 10 năm 2002, hiện đang do chị Nguyễn Thị C nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Thị C yêu cầu được tiếp tục nuôi cả hai người con chung và không yêu cầu anh Võ Văn L cấp dưỡng nuôi con. Anh Võ Văn L không có ý kiến đối với yêu cầu nuôi con của chị Nguyễn Thị C. Đồng thời, Võ Thùy L và Võ Trúc L đều có nguyện vọng được sống với chị Nguyễn Thị C. Nhằm ổn định cuộc sống phù hợp với nguyện vọng và đảm bảo sự phát triển bình thường của con chưa thành niên, nên giao chị Nguyễn Thị C được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Võ Thùy L và Võ Trúc L là đúng theo quy định tại các điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị C về việc không yêu cầu anh Võ Văn L cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung là không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Nguyễn Thị C chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các điều 9, 14, 53, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Tuyên bố: Không công nhận chị Nguyễn Thị C và anh Võ Văn L (Vỏ Văn L) là vợ chồng.

2. Về con chung, giao cho chị Nguyễn Thị C chịu trách nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng hai người con chung tên là Võ Thùy L (Vỏ Thùy L, giới tính nữ), sinh ngày 14 tháng 8 năm 2000 và Võ Trúc L (Vỏ Trúc L, giới tính nữ), sinh ngày 14 tháng 10 năm 2002. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị C không yêu cầu anh Võ Văn L cấp dưỡng nuôi con.

Anh Võ Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Nguyễn Thị C phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007035, ngày 26 tháng 4 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, chị Nguyễn Thị C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị Nguyễn Thị C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Võ Văn L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2018/HNGĐ-ST ngày 03/07/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:57/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:03/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về