Bản án 57/2017/DS-ST ngày 26/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 57/2017/DS-ST NGÀY 26/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý 114/2017/TLST-DS ngày 25 tháng 7 năm 2017 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2017/QĐXX-ST ngày 23 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Đỗ Thị Trúc P. Địa chỉ: ấp 7, xã T, huyện T, tỉnh Long An.(có mặt)

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim C (vắng mặt).

Ông Lê Hùng P (có mặt).

Cùng địa chỉ: ấp T, thị trấn V, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 29-05-2017, của bà Đỗ Thị Trúc P và quá trình giải quyết vụ án Đỗ Thị Trúc P là nguyên đơn trình bày: Bà có cho bà Nguyễn Thị Kim C vay nhiều đợt như sau:

Lần 1: Ngày 11/10/2016 (DL) vay 100.000.000 đồng, hẹn trong thời gian 4 tháng trả, thỏa thuận lãi suất 7,5% /tháng.

Lần 2: Ngày 13/10/2016 (DL) vay 60.000.000 đồng, hẹn trong thời gian 4 tháng trả, thỏa thuận lãi suất 7,5% /tháng.

Lần 3: Ngày 20/10/2016 (DL) vay 40.000.000 đồng, hẹn trong thời gian 4 tháng trả, thỏa thuận lãi suất 7,5% /tháng.

Lần 4: Ngày 21/10/2016 (DL) vay 60.000.000 đồng, hẹn trong thời gian 4 tháng trả, thỏa thuận lãi suất 7,5% /tháng.

Lần 5: Ngày 28/10/2016 (DL) vay 50.000.000 đồng, hẹn trong thời gian 4 tháng trả, thỏa thuận lãi suất 7,5% /tháng.

Năm lần vay bà C nợ bà 310.000.000 đồng.

Lần 6: Ngày 20/10/2016 (DL) vay 400.000.000 đồng, hẹn trong thời gian 7 tháng trả xong (trả với hình thức góp mỗi ngày 2.400.000 đồng đến khi xong nợ). Bà C có trả cho bà 23 ngày tiền góp 55.200.000 đồng, bà C còn nợ 344.800.000 đồng. Năm lần vay đầu tiên bà C không trả lãi cho bà như thỏa thuận.

Tổng cộng sáu lần vay là 654.800.000 đồng.

Do bà C không có mặt, ông P không thừa nhận số tiền vay của lần vay thứ 6 là 400.000.000 đồng nên bà sẽ rút một phần yêu cầu khởi kiện, bà sẽ khởi kiện sau bằng vụ án khác. Do số tiền vay trên bà C vay để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế gia đình. Nay bà yêu cầu bà C, ông P liên đới trả vốn vay 310.000.000 đồng, trả một lần, trong thời gian một tháng.

Ông Lê Hùng P là bị đơn trình bày: Qua lời trình bày của bà P, ông thừa nhận bà C có vay của bà P năm lần vay đầu tiên tổng cộng là 310.000.000 đồng. Ông đồng ý trả cho nguyên đơn nhưng không thống nhất thời gian trả nợ. Riêng lần vay thứ sáu là 400.000.000 đồng ông không biết, nên ông P không đồng ý trả theo yêu cầu bà P.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ của vụ án và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thẩm quyền: Bà Đỗ Thị Trúc P khởi kiện về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” được quy định tại các điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bà Nguyễn Thị Kim C là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bà C.

 [2] Về nội dung vụ án: Hội đồng xét xử xét thấy bà Đỗ Thị Trúc P yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim C và ông Lê Hùng P trả nợ vốn vay là 310.000.000 đồng, ông P đồng ý. Bà P yêu cầu trả một lần, ông P không xác định được thời gian trả nợ, nhưng bà P không đồng ý và không phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, cần buộc bà C và ông P phải có trách nhiệm liên đới trả cho bà P nợ vốn vay là 310.000.000 đồng theo quy định tại Điều 463, 468, 470 Bộ luật dân sự năm 2015, khi án có hiệu lực pháp luật.

Do bà P đã rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 400.000.000 đồng nên Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà P, nếu các bên có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của bà P được chấp nhận, bà P không phải chịu án phí. Ông P, bà C phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5% giá trị tài sản tranh chấp của 310.000.000 đồng theo Điều 26 và 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015

- Áp dụng Điều 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đỗ Thị Trúc P về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với ông Lê Hùng P và bà Nguyễn Thị Kim C.

Buộc ông Lê Hùng P và bà Nguyễn Thị Kim C phải liên đới thanh toán cho bà Đỗ Thị Trúc P vốn vay là 310.000.000 đồng (ba trăm mười triệu đồng).

Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phượng đối với số tiền 400.000.000 đồng.

Kể từ ngày bản án, (quyết định) có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hằng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Về án phí: Ông P và bà C phải liên đới nộp 15.500.000 đồng (mười lăm triệu năm trăm ngàn đồng) án phí dân sơ thẩm án. Bà P được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng) theo biên lai thu số 0007721 ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.

4. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

312
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 57/2017/DS-ST ngày 26/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:57/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:26/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về