Bản án 56/2019/HNGĐ-ST ngày 11/06/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 56/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 11 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 2489/2018/TLST – HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 về việc “Xin ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Bà Nguyễn Thị Mai H, sinh năm 1987.

Địa chỉ: 30/48 khu phố 7, phường H, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn : Ông Lê Sỹ T, sinh năm 1978.

Địa chỉ: 30/48 khu phố 7, phường H, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà H, ông T có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 24/9/2018, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyeân ñôn bà Nguyễn Thị Mai H trình bày:

Bà và ông Lê Sỹ T tự nguyện đến với nhau vào năm 2013, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Đã được Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 07 tháng 3 năm 2013.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc thời gian đến năm 2017 xảy ra mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi nhau, nhiều lần vợ chồng hàn gắn nhưng không được. Bà và ông T sống ly thân từ đầu năm 2018 đế nay. Nay bà xác định tình cảm không còn, không thể chung sống với nhau được nữa, cuộc sống chung trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, bà xin được ly hôn với ông Lê Sỹ T.

Về con chung: Bà và ông Lê Sỹ T có 01 con chung cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014. Cháu N hiện đang sống cùng ông Lê Sỹ T từ thứ hai đến thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật cháu N về sống với mẹ. Từ khi bà và ông T sống ly thân, gia đình ông Lê Sỹ T vẫn tạo điều kiện để bà đến thăm nom, chăm sóc cháu N, bà không cấp dưỡng cho cháu N trong thời gian ly thân do cuối tuần cháu vẫn về với bà. Mặc dù cháu N sức khỏe kém từ nhỏ nhưng ông T và gia đình ông T không quan tâm đưa cháu đi thăm khám thường xuyên nên ly hôn bà có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014, bà không yêu cầu ông Lê Sỹ T cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện bà làm kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn trang trí nội thất Đ, mức lương hiện tại là 15.000.000đồng/tháng.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 04/01/2019, biên bản phiên họp kiểm tra việcgiao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải và tại phiên tòa bị đơn ông Lê Sỹ T trình baøy:

Ông và bà Nguyễn Thị Mai H tự nguyện đến với nhau vào năm 2013, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Đã được Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 07 tháng 3 năm 2013.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian sau đó xảy ra mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi nhau. Nhiều lần vợ chồng hàn gắn nhưng không được. Vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2018 đến nay. Nay bà Nguyễn Thị Mai H xác định tình cảm không còn, không thể chung sống với nhau được nữa, cuộc sống chung trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, bà Nguyễn Thị Mai H xin được ly hôn, ông xác định tình cảm vợ chồng không còn ông đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Mai H.

Về con chung: Ông và bà Nguyễn Thị Mai H có 01 con chung cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014. Cháu N hiện đang sống cùng ông từ thứ hai đến thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật cháu N về sống với bà Nguyễn Thị Mai H. Từ khi ông và bà H sống ly thân, gia đình ông vẫn tạo điều kiện để bà Nguyễn Thị Mai H đến thăm, chăm sóc cháu N, bà H không cấp dưỡng cho cháu N trong thời gian ly thân. Cháu N vẫn phát triển bình thường, khỏe mạnh, ly hôn ông có nguyện vọngđược trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014, ông không yêu cầu bà Nguyễn Thị Mai H cấp dưỡng nuôi con chung.

Hiện ông đang làm nhân viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn N, mức lương hiện tại là 4.000.000đồng/tháng. Ngoài ra ông kinh doanh cửa hàng điện X, thu nhập từ của hàng mỗi tháng khoảng 20.000.000đồng.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa:

Về việc kiểm sát chấp hành pháp luật tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định pháp luật tố tụng.

Về việc giải quyết tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T là hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống bà H và ông T đều xác định phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, bà H và ông T sống ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay. Hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T ñaõ trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được bà Nguyễn Thị Mai H xin được ly hôn với ông Lê Sỹ T. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Mai H.

- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T có 01 con chung cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014. Ly hôn baø Nguyễn Thị Mai H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lê Minh N, bà H không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung. Ông Lê Sỹ T có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Lê Minh N, ông T không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con chung. Bà H và ông T đều có thu nhập ổn định, từ đầu năm 2018 cho đến nay bà H và ông T sống ly thân, cháu N sống với ông T, ông T vẫn tạo điều kiện để bà H chăm sóc cháu N. Để đảm bảo sự phát triển của cháu N, nên giao cháu Lê Minh N cho ông Lê Sỹ T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, do ông T không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời bà H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mai H phải chịu theo quy định pháp luật.

Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mai H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T kết hôn vào năm 2013 tại Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai và đã được Ủy ban nhân dân phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 07/3/2013 đúng theo quy định tại Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Theo bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T trình bày quá trình vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T sống ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay. Mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T đã xảy ra, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bà Nguyễn Thị Mai H xin ly hôn ông Lê Sỹ T, ông Lê Sỹ T đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Mai H. Nên ghi nhận.

Tại biên bản xác minh ngày 18/4/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa: Trưởng khu phố 7, phường H, thành phố B cung cấp: Bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T quá trình chung sống tại 30/48 khu phố 7, phường H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai có phát sinh mâu thuẫn hay không địa phương không nắm được vì không có báo địa phương. Về quan hệ con chung có 01 con chung cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014, hiện cháu N đang sống cùng ông bà nội và ông T. Về tài sản chung, nợ chung: địa phương không nắm được, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

[2] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T có 01 con chung cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014. Ly hôn bà Nguyễn Thị Mai H có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lê Minh N, bà H không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi hai con chung. Ông Lê Sỹ T có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lê Minh N, ông T không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con chung. Bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T đều có nguyện vọng nuôi con chung cháu Lê Minh N, bà H và ông T đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Theo bà H trình bày bà H làm kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn trang trí nội thất Đ, thu nhập hàng tháng 15.000.000đồng, ông T trình bày ông T hiện làm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn N, thu nhập 4.000.000đồng/tháng. Ngoài ra ông kinh doanh cửa hàng điện X, thu nhập từ của hàng mỗi tháng khoảng20.000.000đồng. Từ đầu năm 2018 cho đến nay bà H và ông T sống ly thân, cháu N sống với ông T từ thứ hai đến thứ sáu, ông T vẫn tạo điều kiện để bà H chăm sóc cháu N, để đảm bảo sự phát triển của cháu Nhật nên giao cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014 cho ông Lê Sỹ T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, do ông T không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời bà Nguyễn Thị Mai H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Nguyễn Thị Mai H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết cácđương sự có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.

[3] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

[4] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mai H phải chịu 300. 000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[6] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thnh phố Bin Hịa về việc giải quyết tranh chấp và nghĩa vụ chịu án phí của bà Nguyễn Thị Mai H là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 203, 220, 227, khoản 1 Điều 228, 266, 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

Áp dụng Điều 51, 54, 55, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 thng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

TUYÊN XỬ:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mai H đối với ông Lê Sỹ T về việc “Xin ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T thuận tình ly hôn.

- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T có 01 con chung cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014.

Giao con chung cháu Lê Minh N, sinh ngày 22/6/2014 cho ông Lê Sỹ T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời bà Nguyễn Thị Mai H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà Nguyễn Thị Mai H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các đương sự có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị Mai H phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí sơ thẩm bà Nguyễn Thị Mai H nộp theo biên lai số 009423 ngày 10/10/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai được tính trừ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Bà Nguyễn Thị Mai H và ông Lê Sỹ T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyn n.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

364
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 56/2019/HNGĐ-ST ngày 11/06/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:56/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:11/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về