TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 56/2017/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2017 VỀ YÊU CẦU LY HÔN
Ngày 19 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 117/2017/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2017 về yêu cầu ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 99/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 7 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lưu Thị Thảo N, sinh năm 1990 (Có mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1990 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 5 năm 2017 của chị Lưu Thị Thảo N và quá trình tố tụng tại Tòa án chị N trình bày: Chị Lưu Thị Thảo N và anh Nguyễn Văn Q tự nguyện kết hôn vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tam Giang Tây, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn để chị Nguyên yêu cầu ly hôn chủ yếu là do bất đồng quan điểm, lối sống, tính tình không hợp nhau, bản thân anh Q xem thường tính mạng vợ con, không tôn trọng cha mẹ của chị dẫn đến cuộc sống không hạnh phúc.
Chị N và anh Q có một người con tên Nguyễn Lưu Mộc K, sinh ngày 24/4/2016. Sau khi ly hôn chị N yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 29 tháng 5 năm 2017 của anh Nguyễn Văn Q và quá trình tố tụng tại Tòa án anh Q trình bày: Thời gian, điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn như chị N trình bày là đúng. Về nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, không hợp nhau và xảy ra ngày càng nhiều. Bản thân anh và chị N đã có sự bàn bạc nhưng không đạt được kết quả nên anh chị sống riêng từ tháng 3/2017 đến nay, vì còn thương vợ nên anh không đồng ý ly hôn.
Con chung như chị N trình bày là đúng, nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì anh yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng. Tài sản anh cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Vụ việc theo yêu cầu của chị Lưu Thị Thảo N được Tòa án nhân dân huyệnNgọc Hiển, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Anh Nguyễn Văn Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh Q vắng mặt tại phiên tòa không lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn Q.
[3] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lưu Thị Thảo N và anh Nguyễn Văn Q được xác lập vào năm 2014, có đăng ký kết hôn theo luật định nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn chủ yếu là do có sự bất hòa nhau trong đời sống vơ chồng, thường không tin tưởng lẫn nhau. Thời gian ngày càng kéo dài, chị N và anh Q vẫn không tìm được biện pháp hữu hiệu để xoa diệu mâu thuẫn nhằm hàng gắn lại tình cảm vợ chồng. Xét thấy, đã có sự vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị N được ly hôn với anh Q là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về nuôi con chung: Chị N và anh Q có một người tên Nguyễn Lưu Mộc K, sinh ngày 24/4/2016 hiện tại con còn nhỏ cần có sự chăm sóc, nuôi dưỡng trực tiếp của người mẹ và để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, áp dụng Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao con cho chị N nuôi. Xét thấy, chị N đủ điều kiện và đảm bảo được việc nuôi con và chị N không yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra.
[5] Anh Q có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và giáo dục con theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[6] Về chia tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Chị Lưu Thị Thảo N là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị Lưu Thị Thảo Nguyên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, được khấu trừ phần tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch chị N đã nộp.
[8] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; xử vắng mặt anh Nguyễn Văn Q.
Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lưu Thị Thảo N được ly hôn với anh Nguyễn Văn Q.
Về nuôi con chung: Chị Lưu Thị Thảo N được nuôi con tên Nguyễn Lưu Mộc K, sinh ngày 24/4/2016.
Anh Nguyễn Văn Q có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị Lưu Thị Thảo N.
Về chia tài sản: Không xem xét giải quyết trong cùng vụ án.
Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch chị Lưu Thị Thảo N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị N đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0013596 ngày 04/5/2017 được khấu trừ.
Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thời gian kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 56/2017/HNGĐ-ST ngày 19/07/2017 về yêu cầu ly hôn
Số hiệu: | 56/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/07/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về