TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 553/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/10/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Trong ngày 09 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 223/2019/TLST-HNGĐ ngày 19/4/2019 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 142/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 03/9/2019 và quyết định hoãn phiên tòa số: 133/2019/QĐST-HNGĐ ngày 27/9/2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thu A, sinh năm 1985 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã C, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
Tạm trú: ấp C, xã D, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Nguyễn Tấn B, sinh năm 1982 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã C, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu A trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Tấn B qua tìm hiểu và chung sống với nhau năm 2006, có đăng ký kết hôn được Uỷ ban nhân dân xã D, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 168 quyển số 01/2006 ngày 21/12/2006. Quá trình chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Hiện chị và anh B đã ly thân nhau từ đầu năm 2012 đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Tấn B.
Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Việt Anh E, sinh ngày 09/10/2007 và Nguyễn Việt Khánh E, sinh ngày 17/3/2012 hiện đang sống chung với chị, chị là người trực tiếp nuôi dưỡng, khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Nguyễn Tấn B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo qui định pháp luật, nhưng anh B vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng và cũng không có gửi văn bản ghi ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị A đối với anh B.
Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm xét xử, thẩm phán đã chấp hành đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý và tại phiên tòa các đương sự có thực hiện đúng các qui định về quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
Về việc giải quyết vụ án: Viện kiểm sát có lập luận và kết luận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn và xin tiếp tục nuôi con chung của chị A có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị A, cho chị A được ly hôn với anh B và giao hai con chung cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng (kèm theo bài phát biểu có tại hồ sơ vụ án);
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có tại hồ sơ vụ án; Hội đồng xét xử xét thấy.
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Thu A và anh Nguyễn Tấn B qua tìm hiểu, tự nguyện sống chung và cưới nhau năm 2006, có đăng ký kết hôn được Uỷ ban nhân dân xã D cấp giấy chứng nhận kết hôn số 168 quyển số 01/2006 ngày 21/12/2006 là hôn nhân hợp pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.
[2] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thu A có đơn xin xét xử vắng mặt nên xét xử vắng mặt chị A theo qui định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn anh Nguyễn Tấn B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị A nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh B theo qui định.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét mâu thuẫn giữa chị A với anh B hiện rất trầm trọng dẫn đến vợ chồng ly thân từ năm 2012 đến nay vẫn không hàn gắn được, mục đích hôn nhân hiện tại không đạt. Phía anh B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh B nhưng anh B vẫn không đến Tòa án và cũng không có văn bản ghi ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của chị A điều đó cho thấy anh B không có thiện chí để hàn gắn tình cảm với chị A, giữa chị A với anh B đã ly thân theo chị A khai là năm 2012 đến nay nên cần xem xét cho chị A ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Xét yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung của chị A là phù hợp, bởi lẽ theo ý chí và nguyện vọng của hai cháu gửi đến Tòa án muốn được sống với chị A khi cha mẹ hai cháu ly hôn và hiện tại hai cháu đang sống với chị A, do đó cần để ổn định cuộc sống cho 02 cháu nên chấp nhận yêu cầu của chị A xin được tiếp tục nuôi hai con chung là phù hợp qui định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh B đến khi chị A có yêu cầu.
[5] Về tài sản chung: Không có.
[6] Về nợ chung: Không có.
[7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thu A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát có căn cứ, phù hợp với nhận định của Tòa án nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự ;
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thu A đối với anh Nguyễn Tấn B;
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu A được ly hôn với anh Nguyễn Tấn B;
Về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Việt Anh E, sinh ngày 09/10/2007 và Nguyễn Việt Khánh E, sinh ngày 17/3/2012 cho chị A tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh B đến khi chị A có yêu cầu.
Anh B có quyền thăm nom, chăm sóc con chung sau ly hôn, không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu A phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị A đã nộp 300.000đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0015943 ngày 18/4/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Chợ Gạo nên xem như nộp xong án phí.
Chị Nguyễn Thị Thu A có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Tấn B được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết họp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án 553/2019/HNGĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 553/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về