TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 55/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 12 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 233/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2020 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Chu Thị T, sinh năm 1983. Địa chỉ: khu phố C, phường T, huyện D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1979. Địa chỉ: thôn T, xã Đ, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 10 năm 2020, trong quá trình xét xử và đơn đề nghị xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Chu Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Thanh H kết hôn ngày 13-01-2006, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Kết hôn tự nguyện, sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, từ năm 2017 vợ chồng đã sống ly thân đến nay, nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu thương nhau. Bà yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Thanh H.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Thanh H, sinh ngày 15- 01-2000 và Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 12-3-2002, bà đang không mang thai, hiện nay con chung đã thành niên, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình. Khi ly hôn không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản: Tài sản chung, tài sản nợ chung, nợ riêng: đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản Ngoài ra, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nào khác.
Tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Thanh H vắng mặt không rõ lý do. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập, thông báo nhiều lần nhưng ông H đều vắng mặt, nên Tòa án không lấy được lời khai của ông H.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay. Đại điện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận cho bà Chu Thị T và ông Nguyễn Thanh H ly hôn. Về con chung và tài sản không xem xét giải quyết. Buộc bà Chu Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Chu Thị T có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh H. Ông Nguyễn Thanh H hiện đang cư trú tại huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Do đó, căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Di Linh.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định: Bà Chu Thị T và ông Nguyễn Thanh H tự nguyện kết hôn ngày 13 tháng 01 năm 2006, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Chu Thị T và ông Nguyễn Thanh H là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, quan hệ vợ chồng của ông, bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc bà Chu Thị T yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Thanh H là có cơ sở chấp nhận.
Về con chung: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự, bản sao giấy khai sinh, có cơ sở xác định bà Chu Thị T và ông Nguyễn Thanh H có hai con chung tên là Nguyễn Thị Thanh H, sinh ngày 15-01-2000 và Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 12-3-2002, bà đang không mang thai, hiện nay con chung đã thành niên, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình. Khi ly hôn không yêu cầu giải quyết. Xét thấy, 02 con chung là Nguyễn Thị Thanh H, sinh ngày 15-01-2000 và Nguyễn Hoàng L, sinh ngày 12-3-2002 đều đã thành niên, có khả năng lao động và có tài sản để tự nuôi mình. Khi ly hôn không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét giải quyết về con chung.
Về tài sản: Tài sản chung; Tài sản nợ chung; Tài sản nợ riêng đều không có. Khi ly hôn không yêu cầu giải quyết về tài sản, nên không xem xét giải quyết về tài sản.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở và phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận.
Về án phí: Bà Chu Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 238 và Điều 271 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Luật thi hành án dân sự; Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chu Thị T và ông Nguyễn Thanh H ly hôn.
2. Về án phí: Buộc bà Chu Thị T phải chịu án phí dân sư sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2017/0001589 ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh. Bà Chu Thị T đã nộp đủ án phí.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.
Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 55/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về