Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Ô, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 55/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 30 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ô, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 233/2020/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 102/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 38/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị U, sinh năm 1986. (Có mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã X, huyện T, thành phố Cần Thơ.

- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn Q, sinh năm 1984. (Vắng mặt) Địa chỉ: Khu vực T, phường L, quận Ô, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/5/2020 và quá trình giải quyết, nguyên đơn bà Trần Thị U trình bày: Vào năm 2006, chị và anh Huỳnh Văn Q do mai mối nên đã tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn vào ngày 23/3/2006 tại Ủy ban nhân dân phường T, quận Ô, thành phố Cần Thơ.

Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc, nhưng sống được khoảng hai tháng thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm về cuộc sống, thường bất hòa về tình cảm nên chị đã về nhà cha mẹ ruột sống và ly thân từ tháng 06 năm 2006 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị khởi kiện yêu cầu được ly hôn anh Q.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ đối với bị đơn anh Huỳnh Văn Q để tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng anh Q vắng mặt nhiều lần không có lý do. Do đó, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được nên Tòa án chỉ tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 207 và Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Trần Thị U và anh Huỳnh Văn Q tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và điều chỉnh. Quá trình chung sống, có phát sinh mâu thuẫn nên chị U khởi kiện ly hôn nên quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Anh Q đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần. Tuy nhiên, anh Q vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Q theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét quan hệ hôn nhân: Chị U và anh Q chung sống và có đăng ký kết hôn vào năm 2006, vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn.

Tại phiên tòa hôm nay, chị U cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường bất hòa về tình cảm, khi chị có mâu thuẫn với gia đình chồng thì anh Q không quan tâm nên vợ chồng hay cự cải nhau. Do cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên chị đã về nhà sống cùng với cha mẹ ruột từ khoảng tháng 06 năm 2006, vợ chồng cũng đã ly thân từ đó đến nay. Trong thời gian ly thân, chị và anh Q không còn quan tâm gì đến nhau. Do thời gian ly thân đã lâu, chị đã không còn tình cảm với anh Q nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Q.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện việc triệu tập anh Q đúng trình tự luật định để tham gia tố tụng tại tòa và có ý kiến đối với hôn nhân của mình nhưng phía anh Q nhiều lần vắng mặt không có lý do. Điều đó cho thấy anh Q đã không còn thiết tha gì đến cuộc hôn nhân này, mâu thuẫn giữa các đương sự đã thực sự trầm trọng và cho đến nay không có biện pháp khắc phục, mục đích hôn nhân cũng không đạt được. Do vậy, yêu cầu ly hôn của chị U đối với anh Q là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị U xác định trong thời gian chung sống, chị và anh Q không có con chung nên không yêu cầu giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Do anh Q vắng mặt nên chưa xác định được phần tài sản chung và nợ chung của vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết tài sản chung và nợ chung của chị U và anh Q. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị U phải chịu theo quy định của pháp luật.

 Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào các Điều:

- Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự:

- Điều 51; Điều 56 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

 - Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

 Tuyên xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị U.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị U được ly hôn với anh Huỳnh Văn Q.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị U phải chịu số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), chuyển tiền tạm ứng án phí chị U đã nộp theo biên lai thu số 011121 ngày 30/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ô sang thành tiền án phí (công nhận chị U đã nộp xong).

- Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đươc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:55/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ô Môn - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về