TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 55/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 186/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 28/8/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14/9/2020, giữa:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1988 (có mặt) Địa chỉ: Đội 1, ấp 3, xã T, huyện Đ, tỉnh B.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1985 (vắng mặt) Địa chỉ: Đội 1, ấp 3, xã T, huyện Đ, tỉnh B.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Ngọc H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc H và anh Nguyễn Văn T chung sống với nhau một cách tự nguyện vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện Đ, tỉnh B vào năm 2013.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, không có sự cảm thông chia sẻ, anh T thường hay chửi và đánh chị H. Chị H đã nhiều lần khuyên bảo nhưng anh T vẫn không thay đổi, điều này dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân. Nay, chị H xác định tình cảm giành cho anh T đã hết, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
Về con chung: Có 02 con chung tên là Nguyễn Lê N , sinh ngày 18-11- 2008 và Nguyễn Nhật M , sinh ngày 26-9-2010. Khi ly hôn, chị H có yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng/1con cho đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra không có yêu cầu nào khác.
Bị đơn anh Nguyễn Văn T vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự có ý kiến như sau:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội thâm nhân dân, Thư ký Tòa án và nguyên đơn đã thực hiện đúng và đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc H với anh Nguyễn Văn T; giao 02 con chung tên là Nguyễn Lê N , sinh ngày 18-11-2008 và Nguyễn Nhật M , sinh ngày 26-9-2010 cho chị H trực tiếp, chăm nom nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Nguyễn Văn T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng/1con cho đến khi 02 con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.
Không xem xét giải quyết về tài sản chung.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện ý kiến của các bên đương sự, kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1. Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc H yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn, nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con với anh Nguyễn Văn T và không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung. Vì vậy, đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
2. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Do bị đơn là anh Nguyễn Văn T cư trú tại Đội 1, ấp 3, xã Đồng Tâm, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã giao, tống đạt hợp lệ các Thông báo, Quyết định tố tụng cho nguyên đơn và bị đơn nhưng bị đơn anh Nguyễn Văn T vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án không có lý do. Xét cần áp dụng Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn T là phù hợp.
3. Yêu cầu của đương sự:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc H và anh Nguyễn Văn T chung sống với nhau tự nguyện vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đồng Tâm, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước vào năm 2013 (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 52/2013, quyển số 01/2013). Xét đây là cuộc hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn cho đến nay. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có sự cảm thông chia sẻ, anh T không tôn trọng vợ và thường có những lời lẽ xúc phạm và có hành vi bạo lực với H. Chị H và anh T không tìm cách giải quyết được những mâu thuẫn phát sinh, điều này đã ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng, dẫn đến việc chị H và anh T sống ly thân. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh T nhiều lần để hòa giải, hàn gắn mối quan hệ vợ chồng giữa các bên nhưng anh T không tham gia, chứng tỏ anh T không có thiện chí cùng chị H đoàn tụ gia đình. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử cũng đã phân tích, giải thích cho chị H biết hậu quả của việc ly hôn nhưng chị H vẫn cương quyết xin được ly hôn với anh T. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 tuyên xử cho chị Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với anh Nguyễn Văn T là phù hợp.
[2] Về con chung: có 02 con chung tên là 02 con chung tên là Nguyễn Lê N , sinh ngày 18-11-2008 và Nguyễn Nhật M , sinh ngày 26-9-2010. Chị H có yêu cầu được trực tiếp chăm nom nuôi 02 con chung. Xét yêu cầu của chị H là có cơ sở và phù hợp với nguyện vọng của cháu N và cháu M . Mặt khác, sau khi sống ly thân, cháu Na và Minh sống cùng chị H, hai cháu còn nhỏ, cần có sự quan tâm chăm sóc của mẹ, chị H có công việc và thu nhập ổn định đủ điều kiện để nuôi con. Mặc khác, quá trình giải quyết vụ án anh T không tham gia giải quyết vụ án, không có ý kiến gì về việc nuôi con. Căn cứ các điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình giao cháu N và cháu M cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đồng/01 con cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi. Xét yêu cầu của chị H là có cơ sở, bở lẽ cháu N và cháu M đang trong độ tuổi phát triển nên cần tiền để đáp ứng các nhu cầu thiết yêu của cháu như ăn uống, học hành. Mặc khác, sau khi ly hôn giao cháu N và cháu M cho chị H trực tiếp chăm nom, nuôi dưỡng. Do đó, cần buộc anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng/01 con cho đến khi 02 con chung trưởng thành đủ 18 tuổi là có cơ sở để chấp nhận.
[4] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Ý kiến của đại diện Viên kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm các bên phải nộp theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 9, 14, 51, 53, 54, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Tuyên xử cho chị Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Giao cháu Nguyễn Lê N , sinh ngày 18-11-2008 và Nguyễn Nhật M , sinh ngày 26-9-2010cho chị Nguyễn Thị Ngọc H trực tiếp chăm nom, nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng/01 con chung. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 10/2020 cho đến khi cháu N và cháu M trưởng thành đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
3. Về tài sản chung và các vấn đề khác: Không xem xét giải quyết do không có yêu cầu.
4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004120 ngày 09/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 55/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 55/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về