Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 55/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lY số: 152/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2019, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2019/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 37/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: ông Phạm Duy K, sinh năm 1983.

Địa chỉ: ấp P, xã C, huyện Q, tỉnh Đ.

2. Bị đơn: bà Huỳnh Lâm Như Y, sinh năm 1987.

Địa chỉ: ấp P, xã C, huyện Q, tỉnh Đ.

(ông K có đơn xin vắng mặt, bà Y vắng mặt không có lY do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn ông K trình bày:

-Về hôn nhân: ông và bà Y sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Q, tỉnh Đ và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 08/11/2008. Sau khi kết hôn hai vợ chồng ông sống hạnh phúc được thời gian đầu đến năm 2016 bắt đầu xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do hai vợ chồng ông không hợp tính tình, thường xuyên cãi nhau. Hai bên đã nhiều lần tìm cách hòa giải nhưng không có kết quả. Nay ông nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà Y.

-Về con chung: ông và bà Y có 01 con chung là Phạm Huỳnh Gia L, sinh ngày 28/10/2008. Khi ly hôn ông xin trực tiếp nuôi dưỡng cháu L, ông không yêu cầu bà Y cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

*Bị đơn bà Huỳnh Lâm Như Y đã được tống đạt các văn bản theo trình tự tố tụng nhưng không tham gia tố tụng và không cung cấp văn bản trình bày Y kiến về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

*Y kiến của Kiểm sát viên:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định. Bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết tranh chấp: mâu thuẫn vợ chồng giữa ông K và bà Y đã trầm trọng, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông K.

Về con chung: giao 01 con chung là Phạm Huỳnh Gia L, sinh ngày 28/10/2008 cho ông K trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con ông K không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét giải quyết. Về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về thẩm quyền: bà Huỳnh Lâm Như Y cư trú tại: ấp P, xã C, huyện Q, tỉnh Đ, nên đơn khởi kiện của ông K thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

[2]Về thủ tục tố tụng: nguyên đơn ông K có đơn xin vắng mặt tại phiên Tòa. Bị đơn bà Y đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì lY do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông K và bà Y theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]Về quan hệ hôn nhân: ông K và bà Y có đăng kY kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Q, tỉnh Đ vào năm 2008 trên cơ sở tự nguyện, căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 hôn nhân giữa ông K và bà Y là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nay ông K có đơn khởi kiện xin ly hôn với bà Y nên Tòa án áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết.

Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa ông K và bà Y xảy ra từ năm 2016 đến nay, nguyên nhân do hai vợ chồng không hợp tính tình, thường xuyên cãi vã nhau, giữa hai vợ chồng đã tìm cách hòa giải khắc phục mâu thuẫn để đoàn tụ chung sống nhưng không có kết quả.

Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định nhưng bà Y vẫn vắng mặt, không tham gia phiên hòa giải đoàn tụ và tham gia tố tụng tại phiên tòa, chứng tỏ bà Y không quan tâm đến quan hệ hôn nhân của mình.

Qua xác minh tại địa phương thì đại diện địa phương cho biết từ năm 2016 đến nay vợ chồng ông K và bà Y thường xuyên xẩy ra mâu thuẫn vì không hợp tính tình, thường xuyên cãi nhau, hai vợ chồng không còn quan tâm nhau.

Từ những nhận định trên, đủ cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa ông K và bà Y laø trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông K, ông K được ly hôn với bà Y.

[4]Về con chung: ông K và bà Y có 01 con chung là Phạm Huỳnh Gia L, sinh ngày 28/10/2008. Khi ly hôn ông K xin trực tiếp nuôi dưỡng cháu L. Ông K có đi làm và có thu nhập đủ điều kiện nuôi dưỡng cháu L. Cháu L cũng có nguyên vọng xin được sống chung với ông K. Bà Y không có Y kiến về phần này. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu của ông K giao cháu L cho ông K trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con ông K không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5]Về tài sản chung và nợ chung: ông K khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6]Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: ông K phải nộp 300.000đ được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[7] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân dân sự.

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 89, Điều 131 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 - Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Phạm Duy K.

-Về quan hệ hôn nhân: ông Phạm Duy K được ly hôn bà Huỳnh Lâm Như Y.

-Về con chung: giao cháu Phạm Huỳnh Gia L, sinh ngày 28/10/2008 cho ông K trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm thời bà Y không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà Y được quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở. Vì lợi ích của con khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét giải quyết.

-Về án phí: ông Phạm Duy K phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002136 ngày 11/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán.

Nguyên đơn, bị đơn được kháng cáo án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

286
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về ly hôn

Số hiệu:55/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về