TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 55/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 28 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 100/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2019 và Quyết định Hoãn phiên tòa số: 32/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1983; cư trú tại ấp R, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn: Anh Phạm Vũ N, sinh năm 1983; cư trú tại ấp R, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 4 năm 2019 của chị Nguyễn Thị Đ và quá trình tố tụng tại Tòa án chị Đ trình bày: Chị và anh Phạm Vũ N tự nguyện kết hôn vào ngày 26/9/2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do anh N có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, không tôn trọng chị dẫn đến vợ chồng thường xuyên bất hòa, cự cải không giải quyết được, vì điều kiện sống không hạnh phúc nên chị Đ yêu cầu được ly hôn với anh N.
Thời gian chung sống chị Đ và anh N có hai người con chung đang ở cùng chị Đ gồm Phạm Thanh Q, sinh năm ngày 01/01/2006 và Phạm Bảo Y, sinh ngày 22/02/2016; sau khi ly hôn chị Đ yêu cầu được nuôi hai người con không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chị Đ không yêu Tòa án giải quyết.
Anh Phạm Vũ N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có ý kiến phản hồi.
Đối với Phạm Thanh Q là con chung của chị Đ và anh N có nguyện vọng ở cùng chị Đ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Hiển tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án được thực hiện đúng pháp luật, đối với bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Đ ly hôn với anh Phạm Vũ N, giao hai người con cho chị Đ nuôi, tài sản không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Vụ việc theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị Đ được Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Anh Phạm Vũ N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do chính đáng, căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xử vắng mặt anh N.
[3] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Đ và anh Phạm Vũ N được xác lập vào năm 2005, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập có hiệu lực nên hôn nhân được xác định là hợp pháp, nay xảy ra tranh chấp Tòa án căn cứ vào những quy định về chấm dứt hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết. Quá trình chung sống thực tế có xảy ra mâu thuẫn, chủ yếu là do có sự bất hòa nhau trong đời sống vợ chồng, không có sự đồng nhất về cách nghĩ cũng như về lối sống, sinh hoạt, từ đó thiếu sự tin tưởng và không thông cảm, chia sẽ với nhau làm cho tình cảm vợ chồng bị ảnh hưởng và không giải quyết được. Đối với quan hệ hôn nhân phải được xây dựng trên tinh thần tự nguyện nhưng tại phiên tòa chị Đ vẫn cương quyết ly hôn trong khi đó anh N đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt đều đó cho thấy anh N không có thiện chí để hàn gắn. Thời gian kéo dài đôi bên vẫn không tìm được biện pháp hữu hiệu để xoa diệu mâu thuẫn nhằm hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Xét thấy, đã có sự vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Đ được ly hôn với anh Phạm Vũ N là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về nuôi con chung: Thời gian chung sống chị Đ và anh N có hai người hiện đang ở cùng chị Đ, sau khi ly hôn chị Đ có yêu cầu được nuôi hai người con trong khi đó anh N vắng mặt và không có ý kiến gì, căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao hai người con cho chị Đ nuôi là phù hợp. Phần cấp dưỡng chị Đ không yêu cầu nên không xem xét.
Anh N có quyền thăm nôm, chăm sóc và giáo dục con theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về chia tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên không giải quyết trong cùng vụ án.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Đ là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, phần tạm ứng án phí chị Đ đã nộp được khấu trừ.
[7] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227, Điều 147, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử vắng mặt anh Phạm Vũ N.
Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Đ được ly hôn với anh Phạm Vũ N.
Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Đ được nuôi hai người con hiện đang ở với chị gồm:
1/ Phạm Thanh Q, sinh năm ngày 01/01/2006.
2/ Phạm Bảo Y, sinh ngày 22/02/2016.
Phần cấp dưỡng đương sự không yêu cầu nên không xem xét.
Anh N có quyền thăm nôm, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không đươc lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị Đ.
Về chia tài sản: Do đương sự không yêu cầu nên không giải quyết trong cùng vụ án.
Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch chị Nguyễn Thị Đ phải chịu 300.000 đồng, chị Đ đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005679 ngày 17/4/2019 được khấu trừ.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 28/08/2019 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 55/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về