TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 55/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 12 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 556/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2019/QĐXX-ST ngày 16 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1969;
Nơi đăng ký hộ khẩu thương trú: Tổ 6, ấp H, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh; cư trú tại: Số nhà 351/AA, đường Phạm Văn C, Phường A, quận V, Thành phố Hồ Chí Minh, vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1965; Cư trú tại: Tổ 6, ấp H, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 9 năm 2019 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị D trình bày:
- Về hôn nhân: Bà và ông T tự nguyện chung sống vợ chồng vào năm 1988 không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng lúc đầu hạnh phúc, từ tháng 3 năm 2018 phát sinh mâu thuẫn nên bà và ông T sống ly thân với nhau, nay bà yêu cầu được ly hôn với ông T;
- Về con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng bà và ông T có năm con chung là Nguyễn Văn Q, sinh ngày 14/7/1989, Nguyễn Thị Th, sinh ngày 02/4/1991, Nguyễn Thị T1, sinh ngày 28/5/1995, Nguyễn Ngọc A, sinh ngày 15/8/1999 và Nguyễn Ngọc E, sinh ngày 15/8/1999. Hiện nay các con chung Q, Th, T1, E, A đã thành niên tự lao động nuôi sống được bản thân nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà D không yêu cầu giải quyết.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 16/10/2019 và các lời khai tại Tòa án bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
- Về hôn nhân: Ông đồng ý với lời trình bày của bà D về quá trình chung sống vợ chồng. Nay bà D yêu cầu ly hôn ông đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị D;
- Về con chung: Ông thống nhất với lời trình bày của bà D về con chung. Hiện nay các con chung Q, Th, T1, E, A đã thành niên tự lao động nuôi sống được bản thân nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết;
- Về tài sản chung và nợ chung: Ông T không yêu cầu giải quyết.
* Tại phiên toà sơ thẩm:
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị D, bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt;
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi vụ án thụ lý, quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người Thm gia tố tụng đã tuân thủ theo trình tự thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự;
+ Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Về hôn nhận: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị D và ông Nguyễn Văn T;
Về con chung: Không đặt ra giải quyết;
Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết;
Về án phí: Bà Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm;
+ Về kiến nghị khắc phục: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị D, ông Nguyễn Văn T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị D, ông Nguyễn Văn T.
[2] Về hôn nhân: Bà D, ông T chung sống như vợ chồng từ năm 1988 đến nay có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Nhưng không đăng ký kết hôn nên việc chung sống giữa bà D, ông T không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Do đó áp dụng khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị D và ông Nguyễn Văn T.
[3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị D và ông Nguyễn Văn T có năm con chung là Nguyễn Văn Q, sinh ngày 14/7/1989, Nguyễn Thị Th, sinh ngày 02/4/1991, Nguyễn Thị T1, sinh ngày 28/5/1995, Nguyễn Ngọc A, sinh ngày 15/8/1999 và Nguyễn Ngọc E, sinh ngày 15/8/1999. Xét thấy hiện nay các con chung là Q, Th, T1, E, A đã thành niên tự lao động nuôi sống được bản thân nên Tòa án không đặt ra giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị D và ông Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị D và ông Nguyễn Văn T.
2. Về con chung: Không đặt ra giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị D và ông Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị D phải chịu 300.000 ba trăm nghìn đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 ba trăm nghìn đồng theo biên lai số 0006779 ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh; bà Nguyễn Thị D đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Bà Nguyễn Thị D và ông Nguyễn Văn T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 55/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Biên - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về