TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 55/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/11/2019 VỀ YÊU CẦU TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỆ CHỒNG
Trong ngày 07/11/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm, công khai vụ án dân sự thụ lý số: 198/2019/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 8 năm 2019, về việc “Yêu cầu tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng’ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 17/10/2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị X, sinh năm 1967 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã H, thị xã Vĩnh C, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bị đơn: Ông Châu Văn N, sinh năm 1967 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã H, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/8/2019 cũng như quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Đỗ Thị X trình bày: Vào năm 1990 bà Đỗ Thị X và ông Châu Văn N có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau cưới bà Xia về làm dâu bên nhà chồng thời gian đầu chung sống rất hạnh phúc, nhưng về sau thì bà X và ông N dần dần phát hiện cả hai không cùng quan điểm sống với nhau, tính tình không còn hòa hợp nữa, nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn với nhau và ngày càng trầm trọng hơn, đến năm 2014 thì bà X đã bỏ về nhà cha mẹ ruột của bà X để ở và từ thời gian đó hai người ly thân cho đến nay. Trong thời gian chung sống với nhau bà X và ông N có 02 người con chung tên Châu Thị Q, sinh ngày 01/01/1991 (Nữ); Châu Thị Kim H, sinh ngày 16/4/2000 (Nữ). Về tài sản chung tự thỏa thuận với nhau. Về nợ chung không có. Nay bà Đỗ Thị X yêu cầu Tòa giải quyết không công nhận quan hệ chung sống giữa bà Đỗ Thị X và ông Châu Văn Nh là vợ chồng. Về con chung cháu Châu Thị Q, sinh ngày 01/01/1991 (Nữ); Châu Thị Kim H, sinh ngày 16/4/2000 (Nữ) hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa giải quyết. Về tài sản chung tự thỏa thuận với nhau. Về nợ chung không có.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 16/9/2019 cũng như tại phiên Tòa hôm nay bị đơn ông Châu Văn N trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn về thời gian chung sống với nhau, nhưng không có đăng ký kết hôn, thời gian không còn chung sống với nhau, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn đúng như nguyên đơn vừa trình bày, về con chung gồm cháu Châu Thị Q, sinh ngày 01/01/1991 (Nữ); Châu Thị Kim H, sinh ngày 16/4/2000 (Nữ) hiện các cháu đã trưởng thành có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên ông không yêu cầu Tòa giải quyết. Về tài sản chung ông và bà X có tài sản chung nhưng sẽ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết, về nợ chung không có.
Tại phiên Tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu xác định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn không công nhận mối quan hệ chung sống giữa bà X và ông Nh là vợ chồng. Về con chung do các con chung của bà X và ông N đã trưởng thành không yêu cầu Tòa giải quyết nên không đặt ra xem xét, tài sản chung các đương sự tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa giải quyết nên không đặt ra xem xét, về nợ chung không có, không yêu cầu Tòa giải quyết nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện lập ngày 12/8/2019 bà Đỗ Thị X yêu cầu Tòa tuyên bố không công nhận quan hệ chung sống giữa bà Đỗ Thị X và ông Châu Văn N có nơi cư trú tại ấp B, xã H, thị xã Vĩnh C, là vợ chồng. Căn cứ vào khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, thụ lý, giải quyết theo trình tự sơ thẩn là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu về quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn bà Đỗ Thị X và bị đơn ông Châu Văn N thấy rằng: Bà X và ông N chung sống với nhau từ năm 1990, nhưng đến nay vẫn không đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “ Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh nghĩa vụ vợ chồng…”. Tại điểm b mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội, về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01/01/2003. Từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng. Bà X và ông N chung sống với nhau từ năm 1990 nhưng đến nay không đăng ký kết hôn, nên theo quy định nêu trên pháp luật không công nhận bà X và ông N là vợ chồng.
[3] Về con chung: Bà X và ông N cùng thừa nhận có 02 người con chung và hiện nay các con đã trưởng thành, có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân và tại tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn cũng không yêu cầu tòa giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: Các đương sự trình bày là để tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về nợ chung: Các đương sự trình bày nợ chung không có, không yêu cầu Tòa giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Án phí sơ thẩm: Bà X phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đỗ Thị X - Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Đỗ Thị X và ông Châu Văn N.
- Về con chung: Con chung là Châu Thị Q, sinh ngày 01/01/1991 (nữ); Châu Thị Kim H, sinh ngày 16/4/2000 (nữ) hiện nay đều trưởng thành, có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân, không yêu cầu Tòa giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Về tài sản chung: Các đương sự trình bày là để tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Về nợ chung: Các đương sự trình bày nợ chung không có, không yêu cầu Tòa giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
2/ Về án phí sơ thẩm: Bà Đỗ Thị X phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà X đã nộp 300.000 đồng, theo Biên lai số 0008048, ngày 12/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Vĩnh C, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, bà Xia đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí. Ông Châu Văn N không phải chịu án phí sơ thẩm.
3/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Bản án 55/2019/HNGĐ-ST ngày 07/11/2019 về yêu cầu tuyên bố không công nhận quan hệ vệ chồng
Số hiệu: | 55/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Vĩnh Châu - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về