Bản án 54/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 54/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 30/9/2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 203/2020/TLST- HNGĐ ngày 22/6/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2020/QĐST - HNGĐ ngày 25/8/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1975 (có mặt)

* Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1972 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Chợ, xã Tân Tiến, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:

1. Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn T chung sống và đăng ký kết hôn tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước vào năm 1999. Quá trình chung sống, vợ chồng chỉ hạnh phúc trong thời gian ngắn sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc phát sinh mâu thuẫn là do anh Trần Văn T không chí thú làm ăn, thường xuyên rượu chè về nhà kiếm cớ chửi mắng chị Nguyễn Thị L. Đến năm 2016 do không thể tiếp tục chung sống với anh Trần Văn T được nữa nên chị Nguyễn Thị L đã sống ly thân với anh Trần Văn T. Nay xác định tình cảm vợ chồng đã hết, mâu thuẫn gia đình đã trở nên trầm trọng nên chị Nguyễn Thị L yêu cầu được ly hôn với anh Trần Văn T.

Về con chung, tài sản chung và các khoản nợ chung: chị Nguyễn Thị L không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Trần Văn T trình bày:

Anh Trần Văn T vắng trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Trần Văn T theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xác định trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án và các đương sự đã tuân thủ đầy đủ các quy định về pháp luật tố tụng; về nội dung vụ án đề nghị áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên xử cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Trần Văn T và giải quyết các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn T chung sống với nhau năm 1997 và đăng ký kết hôn tự nguyện năm 1999 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước. Đây là cuộc hôn nhân hợp pháp tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị L xác định tình cảm vợ chồng đã hết, thời gian sống ly thân kéo dài, mâu thuẫn gia đình trở nên trầm trọng nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Trần Văn T.

Anh Trần Văn T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để tham gia các phiên hòa giải, hóa giải mâu thuẫn tạo điều kiện vợ chồng trở về đoàn tụ, xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng vẫn cố tình vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện anh Trần Văn T không có thiện chí hòa giải, đoàn tụ gia đình. Xét cần áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Trần Văn T là phù hợp.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú trình bày tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

2. Con chung, tài sản chung và các khoản nợ chung: Do các con đã trưởng thành nên các đương sự không yêu cầu xem xét giải quyết.

3. Án phí: Chị Nguyễn Thị L phải nộp số tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ Khoản 4 Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Trần Văn T.

2. Con chung, tài sản chung và các khoản nợ chung: không xem xét giải quyết do các đương sự không có yêu cầu.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị Nguyễn Thị L phải nộp 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 004144 ngày 22/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Chị Nguyễn Thị L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 54/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:54/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về