TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 53/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 08 tháng 12 năm 2020, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài mở phiên Tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 357/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/QĐXX-ST ngày 27 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự;
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị H - SN: 1980
- Bị đơn: Ông Võ Văn H – SN: 1972 Cùng trú tại: Tổ 3, khu phố S, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước.
(Các đương sự có đơn xin vắng mặt)
NHẬN THẤY
Theo đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 8 năm 2020 và quá trình giải quyết vụ án bà Phạm Thị H trình bày:
Bà và ông H tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau, không ai ép buộc, tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1998, có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Phước vào năm 2003.
Thời gian mới lấy nhau, vợ chồng sống rất H phúc, tuy nhiên đến năm 2003 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong lối sống dẫn đến vợ chồng thường cãi nhau, không có tiếng nói chung, mặt khác ông H lấy lý do bà H không thể sinh con trai nên ông H thường xuyên uống rượu gây gỗ đánh đập bà, thời gian gần đây ông H lấy lý do nghi ngờ bà H ngoại tình để tiếp tục gây gỗ đánh đập bà.
Nay bà H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn với ông H.
Về con chung: Trong thời gian chung sống bà H và ông H có 03 người con chung: Võ Thị Hương Q, sinh năm 2001, Võ Thị Vân A, sinh ngày 29 tháng 6 năm 2003 và Võ Thị Bảo U, sinh ngày 15 tháng 5 năm 2015.
Tại đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 8 năm 2020 bà H yêu cầu được nuôi 02 con chung Võ Thị Vân A, sinh ngày 29 tháng 6 năm 2003 và Võ Thị Bảo U, sinh ngày 15 tháng 5 năm 2015, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con; Đối với con chung Võ Thị Hương Q, sinh năm 2001 đã trưởng thành không yêu cầu tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án cụ thể tại bản tự khai đề ngày 12 tháng 10 năm 2020 thì bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết về phần con chung do bà và ông H tự thỏa thuận với nhau.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Tại bản tự khai ngày 05 tháng 11 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Võ Văn H trình bày.
Về quan hệ hôn nhân: Ông thống nhất và đồng ý như lời trình bày của bà H về thời gian vợ chồng chung sống và đăng ký kết hôn.
Trong cuộc sống vợ chồng có những mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong lối sống dẫn đến vợ chồng thường cãi nhau, không có tiếng nói chung, bản thân ông có chửi mắng bà H một số lần.
Nay bà H yêu cầu được ly hôn với ông thì ông không đồng ý ly hôn với bà H, do ông còn yêu thương vợ con nên ông mong muốn bà H rút đơn khởi kiện về để cùng nhau nuôi dạy con cái.
Về con chung: Thống nhất như lời tình bày của bà H về con chung. Do ông không đồng ý ly hôn nên ông không có ý kiến gì.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu đầy đủ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Toà án nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền của Toà án: Đây là vụ án “Tranh chấp về ly hôn” do bà Phạm Thị H đứng đơn khởi kiện, bị đơn ông Võ Văn H trú tại khu phố S, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước. Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn và bị đơn. Xét thấy, vào ngày 19 tháng 11 năm 2020 nguyên đơn bà Phạm Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt; Vào ngày 05 tháng 11 năm 2020 bị đơn ông Võ Văn H có đơn xin xét xử vắng mặt. Việc các bên yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt là hoàn toàn phù hợp pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà H, ông H.
[3]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của bà H, ông H và những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định bà H và ông H kết hôn năm 2003 tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Phước, việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện. Căn cứ quy định tại Điều 8 và Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa bà H và ông H là hôn nhân hợp pháp.
[4]. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông H; Trong quá trình giải quyết vụ án cả bà H và ông H đều thừa nhận từ khi ông bà ở với nhau thì thời gian đầu vợ chồng sống H phúc, tuy nhiên sau đó thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mẫu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong lối sống dẫn đến vợ chồng thường cải nhau, không có tiếng nói chung, ông H hay uống rượu và chửi mắng bà H. Bản thân ông H không đồng ý ly hôn với bà H nhưng ông không có giải pháp nào để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ, mặt khác bà H cương quyết yêu cầu được ly hôn với ông H. Do đó, Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn giữa bà H và ông H là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không được duy trì nên Toà án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H.
[5]. Về con chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[6]. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[7]. Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị H về việc “Tranh chấp ly hôn” Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị H được ly hôn với ông Võ Văn H (Bà H và ông H kết hôn ngày 29 tháng 7 năm 2003 theo giấy chứng nhận kết hôn số 63/2003 của Uỷ ban nhân dân xã Đồng Tiến, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước).
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0025192 ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài; Bà H đã nộp đủ án phí.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án 53/2020/HNGĐ-ST ngày 08/12/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 53/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Xoài - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về