Bản án 52/2020/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 52/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 05 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 908/2020/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 60/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2021, giữa:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị D, sinh năm 1990 Địa chỉ: Số 306, ấp L, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Trần Tuấn D, sinh năm 1982 Địa chỉ: Số 585, đường Q 10, ấp P, xã Q, huyện B, tỉnh Đồng Nai. (Bà D, ông D vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/11/2020, tại bản tự khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Trần Tuấn D tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Quá trình chung sống vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên xảy ra cãi vả, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Trần Tuấn D.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Trần Nguyễn Bảo A, sinh ngày 07/11/2010. Khi ly hôn bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu A, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý; giấy triệu tập; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Trần Tuấn D nhưng ông Trần Tuấn D vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định. Bị đơn đã được Tòa triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà D về việc ly hôn với ông D. Giao cháu A cho bà Nguyễn Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông Trần Tuấn D không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: bà D trình bày không có. Về nợ chung: Bà D trình bày không có. Về án phí: bà Nguyễn Thị D phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị D có đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập; Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật cho ông Trần Tuấn D nhưng ông Trần Tuấn D vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị D và ông Trần Tuấn D kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Long An cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 124/2009 ngày 07/9/2009 nên áp dụng Điều 9, 11, 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của bà D, Hội đồng xét xử xét thấy: Theo bà D trình bày quá trình chung sống vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên xảy ra cãi vả, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, đã ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Trần Tuấn D. Qua xác minh tại địa phương, thì ông Trần Tuấn D hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp P, xã Q, huyện B. Ngoài ra địa phương không nắm rõ mâu thuẫn gia đình của bà D và ông D lý do ông bà không yêu cầu hòa giải tại địa phương. Tuy nhiên, Tòa án cũng đã tiến hành triệu tập ông Trần Tuấn D đến Tòa để hòa giải đoàn tụ nhưng ông Trần Tuấn D không đến, cho thấy ông Trần Tuấn D không muốn níu kéo cuộc hôn nhân này. Xét thấy, bà D và ông D đã ly thân được hơn 04 năm, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ nên việc bà Nguyễn Thị D xin ly hôn với ông Trần Tuấn D là có cơ sở chấp nhận. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D, bà Nguyễn Thị D được ly hôn với ông Trần Tuấn D.

[3] Về con chung: Bà D và ông D có 01 con chung là cháu Trần Nguyễn Bảo A, sinh ngày 07/11/2010. Khi ly hôn, bà Nguyễn Thị D xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông Trần Tuấn D cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là trách nhiệm của cha mẹ. Khi ly hôn bà Nguyễn Thị D xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông Trần Tuấn D cấp dưỡng. Ông Trần Tuấn D đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa làm việc nên không có ý kiến gì về con chung, mặt khác cháu A cũng có nguyện vọng được ở với mẹ, do đó để đảm bảo cuộc sống ổn định cho cháu A nên giao cháu A cho bà Nguyễn Thị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng để tạo điều kiện ổn định phát triển về mọi mặt cho cháu A. Tạm thời ông D không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.

[4]Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị D trình bày không có. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về tài sản chung, nên không đặt ra xem xét mà tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

[5]Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị D trình bày không có. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về nợ chung, nên không đặt ra xem xét mà tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

[6] Về án phí: Bà D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 203, Điều 220, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 11, Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị D.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị D được ly hôn với ông Trần Tuấn D.

Về con chung: Giao cháu Trần Nguyễn Bảo A, sinh ngày 07/11/2010 cho bà Nguyễn Thị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời ông Trần Tuấn D không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của ông Trần Tuấn D.

Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị D trình bày không có. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về tài sản chung, nên không đặt ra xem xét mà tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị D trình bày không có. Do bị đơn vắng mặt chưa có lời khai về nợ chung, nên không đặt ra xem xét mà tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0006009 ngày 09/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà Nguyễn Thị D đã nộp đủ án phí.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 52/2020/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:52/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về