TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ T, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 52/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/10/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 23 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã T tiến hành phiên tòa sơ thẩm công khai xét xử vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 125/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2019 về việc: “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lương Ngọc O, sinh năm 1999; địa chỉ: số nhà 015, ấp 1, xã H, thị xã T, tỉnh Bình Dương; có mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Tuấn A, sinh năm 1997; thường trú: Xã T, huyện T, tỉnh ThA Hóa; tạm trú: Ấp 2, xã H, thị xã T, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 05 tháng 6 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lương Ngọc O trình bày :
+ Về quan hệ hôn nhân: Bà Lương Ngọc O và ông Lê Tuấn A chung sống trên cơ sở tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục vào năm 20178 có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, thị xã T, tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 64, ngày 05/11/2018. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau về tính tình, quan điểm sống. Ông A không tu chí làm ăn mà chỉ mê chơi game. Từ tháng 5 năm 2019 vợ chồng đã sống ly thân. Bà O nhận thấy không còn tình cảm với ông A, hạnh phúc giữa vợ chồng không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà o yêu cầu được ly hôn với ông Lê Tuấn A.
+ Về con chung: Bà O và ông A không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về tài sản chung và vay nợ chung: Bà O không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn ông Lê Tuấn A đều vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã T tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lương Ngọc O, cụ thể như sau:
+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Lương Ngọc O được ly hôn với ông Lê Tuấn A.
+ Về con chung: Bà o và ông A không có con chung nên không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.
+ Vấn đề tài sản chung và vay nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình mà bị đơn cư trú tại thị xã T và nguyên đơn đề nghị Tòa án nhân dân thị xã T giải quyết. Căn cứ vào Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã T, tỉnh Bình Dương.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Bị đơn ông Lê Tuấn A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa, nhưng ông A vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điểm b, Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông A.
- Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lương Ngọc O và ông Lê Tuấn A là những người đủ điều kiện kết hôn, chung sống với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, thị xã T, tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số số 64, ngày 05/11/2018 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Bà O cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau về tính tình, bất đồng về quan điểm sống. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2018. Ông A được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng ông A không đến và không có ý kiến, điều này cho thấy ông A không quan tâm và cũng không có thiện chí để Tòa án hòa giải, vợ chồng đoàn tụ. Như vậy, có cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng bà O và ông A là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà O yêu cầu được ly hôn với ông A là có căn cứ, phù hợp quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về con chung: Bà O và ông A không có con chung.
[3] Về tài sản chung và vay nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[4] Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí sơ thẩm: Theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì nguyên đơn bà Lương Ngọc O phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các Điều 28, 35, 39, 92, 266, 273 và 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lương Ngọc O về việc ly hôn với bị đơn ông Lê Tuấn A.
2. Bà Lương Ngọc O được ly hôn với ông Lê Tuấn A.
3. Về con chung: Bà Lương Ngọc O và ông Lê Tuấn A không có con chung.
4. Về tài sản chung và vay nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lương Ngọc O phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0037038 ngày 23/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã T, tỉnh Bình Dương. Bà Lương Ngọc O phải nộp thêm.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 23/10/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 52/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về