TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 52/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/07/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 23 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 150/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 5 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Yến Th, sinh năm 1982. (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp B, xã Nh, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn U, sinh năm 1985. (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp VL, xã VX, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.
3. Người làm chứng: Bà Nguyễn Thị Mƣời. (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp VL, xã VX, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 23/4/2019, nguyên đơn chị Trần Thị Yến Th trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh U kết hôn vào ngày 04/8/2011 có đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân xã VX, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian chung sống không được hạnh phúc, hiện không còn sống chung. Yêu cầu Tòa án giải quyết cho mỗi người có quyền tự do.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Quốc K, sinh ngày 30/9/2012 hiện đang sống chung với chị. Chị xin được nuôi con chung, yêu cầu anh Út có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000đ/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Hiện còn 05 chỉ vàng 24k do anh U đang quản lý, xin được chia đôi là 2,5 chỉ vàng 24k.
- Về nợ chung: Không có.
Tại đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ngày 04/6/2019, nguyên đơn chị Trần Thị Yến Th trình bày: Chị yêu cầu ly hôn với anh U. Con chung chị xin được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh U cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung tự thỏa thuận, chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai của người làm chứng ngày 25/6/2019, người làm chứng bà Nguyễn Thị M trình bày: Bà là mẹ ruột của anh U, bà có tổ chức lễ cưới cho anh U và chị Th. Sau khi thành hôn vợ chồng anh U đi làm ở Thành phố Hồ Chí Minh được 03 tháng thì chị Th đi làm và thuê chỗ ở khác, đến khi chị Th sinh con được 01 tháng thì vợ chồng anh U, chị Th thường phát sinh mâu thuẫn do chị Th ghen tuông, từ đó vợ chồng hay cự cải, vợ chồng anh U đã ly thân khoảng 6-7 năm nay. Cuộc sống vợ chồng anh U, chị Th không hạnh phúc. Về con chung có 01 con chung tên Nguyễn Quốc K, sinh ngày 30/9/2012 hiện đang sống với chị Th, cuộc sống của cháu K vẫn đảm bảo, cháu K vẫn đang đi học và phát triển tốt.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt (có đơn xin vắng mặt), bị đơn vắng mặt (không lý do), người làm chứng vắng mặt (có ý kiến xin vắng mặt).
Ý kiến của Viện kiểm sát:
- Về trình tự, thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thể hiện trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa hoàn toàn đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng không có ý kiến về nội dung mà nguyên đơn khởi kiện, không tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với người làm chứng có ý kiến trình bày xin vắng mặt tại phiên tòa, đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét về quan hệ hôn nhân chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Yến Th, xử cho chị Th ly hôn với anh Nguyễn Văn U. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Quốc K, sinh ngày 30/9/2012 cho chị Trần Thị Yến Th tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn U không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh U có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị Yến Th phải nộp 300.000đ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của chị Trần Thị Yến Th yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Văn U cư trú ấp VL, xã VX, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.
[1.2] Nguyên đơn chị Trần Thị Yến Th có đơn xin vắng mặt ngày 04/6/2019, bị đơn anh Nguyễn Văn U được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng bị đơn vẫn vắng mặt lần thứ 2 không lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[1.3] Người làm chứng bà Nguyễn Thị M vắng mặt tại phiên tòa nhưng bà M đã có lời khai trực tiếp với Tòa án và xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt người làm chứng.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân:
Chị Trần Thị Yến Th và anh Nguyễn Văn U thành hôn có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã VX, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn số 127 vào ngày 04/8/2011 nên xem quan hệ hôn nhân giữa chị Th và anh U là hợp pháp.
Xét trong quá trình chung sống vợ chồng thời gian đầu anh chị sống có hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, hai người tự cắt đứt quan hệ vợ chồng 7-8 năm nay và sau khi Tòa án thụ lý đã ra giấy triệu tập hợp lệ để Toà án hoà giải giúp đở đoàn tụ nhưng anh U vắng mặt không lý do, chị Th có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải vì xét thấy vợ chồng đã ly thân nhiều năm, không thể chung sống như lúc ban đầu, không thể đoàn tụ được và tại biên bản lấy lời khai người làm chứng bà Nguyễn Thị Mười là mẹ ruột của anh U cũng xác định giữa chị Th và anh U thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do chị Th ghen tuông nên thường cự cải, sống không hạnh phúc và đã ly thân khoảng 6-7 năm nay. Như vậy cho thấy tình cảm giữa chị Th và anh U không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xét yêu cầu ly hôn của chị Th là có cơ sở phù hợp Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Xét thấy con chung Nguyễn Quốc K, sinh ngày 30/9/2012 hiện đang sống trực tiếp với chị Th, cuộc sống cũng đảm bảo. Chị Th xin được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh U cấp dưỡng nuôi con chung. Anh U không có ý kiến về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung. Nên Hội đồng xét xử xét giao con chung cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng, anh U không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh U có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở là phù hợp Điều 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Trần Thị Yến Th chưa yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Yến Th phải nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp theo quy định của pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Trần Thị Yến Th. Xử cho chị Th ly hôn với anh Nguyễn Văn U.
2. Về con chung:
Giao con chung tên Nguyễn Quốc K, sinh ngày 30/9/2012 cho chị Trần Thị Yến Th tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn U không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh U có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung:
Chị Trần Thị Yến Th chưa yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc chị Trần Thị Yến Th nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 600.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị Th đã nộp theo biên lai thu số 0015315 ngày 26/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tr. Hoàn trả lại cho chị Th số tiền chênh lệch 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
5. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 52/2019/HNGĐ-ST ngày 23/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 52/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/07/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về