Bản án 521/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 521/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 30 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số 474/2020/HNGĐ-ST ngày 27/10/2020. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 102/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 62/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25/11/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Phùng Thị Th, sinh năm 1988.

HKTT và cư trú: Thôn H, xã NPT, huyện C, Thành phố Hà Nội.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh H, sinh năm 1986.

HKTT và cư trú: Thôn H, xã NPT, huyện C, Thành phố Hà Nội.

Tại phiên tòa: Chị Phùng Thị Th có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Thanh H vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - chị Phùng Thị Th trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thanh H kết hôn năm 2009 trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NPT, huyện C, Thành phố Hà Nội ngày 01/01/2009. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại nhà anh H tại thôn H, xã NPT, huyện C. Quá trình chung sống với nhau vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã nhau do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau nên không nói chuyện, chia sẻ được với nhau. Đến tháng 4/2020, do mâu thuẫn vợ chồng nên chị đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ sống, vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình cảm không còn nên chị xin ly hôn với anh H để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Nguyễn Băng B, sinh ngày 11/01/2010, cháu Nguyễn Minh Ng, sinh ngày 18/9/2012. Hiện nay cả 02 cháu đang ở với chị. Ly hôn chị có nguyện vọng được chăm sóc, nuôi dưỡng cả 02 cháu, nếu được nuôi con chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Hiện nay chị đang làm công nhân, thu nhập khoảng 7 triệu/tháng, chị đang ở cùng bố mẹ đẻ có nhà cửa rộng rãi, đủ cho các cháu sinh hoạt.

Về tài sản chung, công nợ chung, công sức: Chị không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn – Anh Nguyễn Thanh H đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến Tòa án làm việc, không trình bày ý kiến gửi cho Tòa án.

* Tại Biên bản ghi lời khai ngày 13/11/2020, bà Võ Thị X là mẹ anh Nguyễn Thanh H trình bày:

Về hôn nhân: Bà X thừa nhận quá trình kết hôn, nơi đăng ký kết hôn, nơi vợ chồng chung sống sau khi kết hôn như chị Th trình bày. Bà X thừa nhận sau khi kết hôn vợ chồng chị Phùng Thị Th và anh Nguyễn Thanh H có mâu thuẫn, bà có thấy vợ chồng chị to tiếng, cãi vã, xô xát với nhau nhưng nguyên nhân mâu thuẫn bà không nắm được. Nay chị Th xin ly hôn với anh H thì đó là chuyện riêng của 02 anh H và chị Th, bà không can thiệp.

Về con chung: Bà X thừa nhận anh H và chị Th có 02 con chung là cháu Nguyễn Băng B, sinh ngày 11/01/2010, cháu Nguyễn Minh Ng, sinh ngày 18/9/2012. Hiện nay cả 02 cháu đang ở với chị Th. Ly hôn, bà đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật

Về tài sản chung, công nợ chung, công sức: Bà thừa nhận anh H và chị Th không có tài sản chung.

* Tại Đơn trình bày nguyện vọng, cả 02 con chung của anh H và chị Th là cháu Nguyễn Băng B và cháu Nguyễn Minh Ng đều có nguyện vọng được ở cùng chị Th (mẹ đẻ).

Tại phiên tòa: Chị Th có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên quan điểm như đã trình bày; anh H vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Các đương sự: Chị Phùng Thị Th chấp hành đúng quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và đã có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn là anh Nguyễn Thanh H chưa chấp hành đúng qui định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Phùng Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Thanh H; Về con chung: đề nghị giao cả 02 con chung là cháu Nguyễn Băng B và cháu Nguyễn Minh Ng cho chị Th; Về tài sản chung, công nợ, công sức: Không xem xét; Về án phí: Chị Phùng Thị Th phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Thanh H hiện cư trú tại thôn H, xã NPT, huyện C, Thành phố Hà Nội. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 việc giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Phùng Thị Th và anh Nguyễn Thanh H kết hôn năm 2009 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NPT, huyện C, Thành phố Hà Nội nên hôn nhân giữa chị Th và anh H là hợp pháp. Quá trình chung sống, theo chị Th thì giữa vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau do bất đồng quan điểm sống, tháng 04/2020 chị Th bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở và vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Anh H tuy đã được Tòa án triệu tập nhưng không đến Tòa án trình bày ý kiến và quan điểm giải quyết vụ án. Bà Võ Thị X là mẹ đẻ anh H thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn và xô xát với nhau.

Xét thấy: Chị Phùng Thị Th và anh Nguyễn Thanh H đã ly thân một thời gian tương đối dài (từ tháng 04/2020 đến nay), mâu thuẫn vợ chồng chị Th được bà X (mẹ anh H) thừa nhận, trong thời gian ly thân, giữa chị Th và anh H không tự đưa ra được phương án cải thiện tình cảm vợ chồng nên cần xác định mâu thuẫn giữa chị Th và anh H là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Th và cho chị Th được ly hôn anh H để cả hai ổn định cuộc sống.

[2.2] Về con chung: Chị Phùng Thị Th và anh Nguyễn Thanh H có 02 con chung là cháu Nguyễn Băng B, sinh ngày 11/01/2010, cháu Nguyễn Minh Ng, sinh ngày 18/9/2012. Hiện cả 02 cháu đều đang ở với chị Th. Ly hôn, chị Th có nguyện vọng nuôi cả 02 con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Xét thấy chị Th có nguyện vọng và có đủ điều kiện nuôi dưỡng cả 02 con chung. Anh H không trình bày nguyện vọng nuôi con với Tòa án. Cả 02 con chung là cháu Băng và cháu Ngọc đều là cháu gái và đều có nguyện vọng ở cùng chị Th nên cần giao cả 02 con chung là cháu Băng và cháu Ngọc cho chị Th chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu Băng và cháu Ngọc đủ 18 tuổi hoặc cho đến khi có quyết định khác.

Anh Nguyễn Thanh H có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Phùng Thị Th không yêu cầu anh Nguyễn Thanh H cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho anh H cho đến khi có quyết định khác.

[2.4] Về tài sản chung, công sức, công nợ chung: Chị Phùng Thị Th không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; trong trường hợp có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác nếu có yêu cầu.

[2.5] Về án phí: Chị Phùng Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Phùng Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Thanh H.

2. Về con chung: Chị Phùng Thị Th và anh Nguyễn Thanh H có 02 con chung là cháu Nguyễn Băng B, sinh ngày 11/01/2010, cháu Nguyễn Minh Ng, sinh ngày 18/9/2012.

Giao cả 02 con chung là cháu Nguyễn Băng B và cháu Nguyễn Minh Ng cho chị Th chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu Băng và cháu Ngọc đủ 18 tuổi hoặc cho đến khi có quyết định khác.

Anh Nguyễn Thanh H có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Phùng Thị Th không yêu cầu anh Nguyễn Thanh H cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho anh H cho đến khi có quyết định khác.

4. Về tài sản, công nợ chung, công sức: Không xem xét.

5. Về án phí: Chị Phùng Thị Th phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Dân sự sơ thẩm về ly hôn. Chị Phùng Thị Th đã nộp 300.000 đồng (theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018/0010205 ngày 22 tháng 10 năm 2020) tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, chị Phùng Thị Th và anh Nguyễn Thanh H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 521/2020/HNGĐ-ST ngày 30/11/2020 về ly hôn, nuôi con

Số hiệu:521/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về