Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về ly hôn giữa anh T và chị T

 TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 51/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2019 VỀ LY HÔN GIỮA ANH T VÀ CHỊ T 

Ngày 27 tháng 6 năm 2019 tại phòng xử án, Tòa án nhân dân thành phố V tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 146/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 402/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 475/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31/5/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Ngọc T, sinh năm 1988, nơi cư trú: Số nhà 08, đường T, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1987, nơi cư trú: số nhà 08, đường T, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 01 tháng 4 năm 2019 nguyên đơn anh Trần Ngọc T trình bày: Anh T và chị Nguyễn Thị T sau thời gian tìm hiểu đi đến hôn nhân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: 25/2014 ngày 12 tháng 3 năm 2014, anh T cùng chị T chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn vì chị T gây ra một khoảng nợ mà không có lý do, từ đó thường hay tranh cãi nhau, đời sống hôn nhân không hạnh phúc và đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay.

Vì mâu thuẫn nêu trên, nên anh T yêu cầu giải quyết được ly hôn với chị To. Anh T và chị T chung sống với nhau không có con chung.

Tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Nguyễn Thị T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Trần Ngọc T và chị Nguyễn Thị T kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn đúng trình tự quy định của pháp luật, sống chung với nhau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, từ đó đã sống ly thân, nên anh T có đơn yêu cầu xin được ly hôn với chị T, anh T và chị T đều đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố V.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, Tòa án nhân dân thành phố V thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật. Đồng thời chị T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần vắng mặt không có lý do, anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định.

[2] Về nội dung: Theo chứng cứ do anh T cung cấp có trong hồ sơ vụ án, thể hiện anh T và chị T có đăng ký kết hôn năm 2014, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: 25/2014 ngày 12 tháng 3 năm 2014. Thời gian chung sống thì phát sinh mâu thuẫn và không tự giải quyết được, cuộc sống không hạnh phúc dẫn đến việc anh T và chị T sống ly thân, chị T được triệu tập nhiều lần không đến tham gia giải quyết, từ đó cho thấy chị T không mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, nên xét thấy việc anh T yêu cầu được ly hôn với chị T là có cơ sở chấp nhận, đúng với quy định tại các Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh T và chị T chung sống với nhau không có con chung, nên không phải xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung; nợ chung: Đương sự không có yêu cầu giải quyết, nên không phải xem xét.

[5] Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đối với vụ án hôn nhân và gia đình nguyên đơn phải chịu tiền án phí, do đó anh T phải chịu án phí số tiền phải nộp là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

- Cho anh Trần Ngọc T ly hôn chị Nguyễn Thị T.

2. Về nuôi con chung: Không có con chung.

3. Về tài sản và nợ: Đương sự không có yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Buộc anh Trần Ngọc T phải nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), tiền án phí sơ thẩm về xin ly hôn, trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, theo biên lai thu tiền số 0004472 ngày 10/4/2019.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2019/HNGĐ-ST ngày 27/06/2019 về ly hôn giữa anh T và chị T

Số hiệu:51/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về