Bản án 51/2018/DS-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 51/2018/DS-ST NGÀY 31/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 31 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 406/2017/TLST-DS ngày 11/10/2017 về tranh chấp “Hợp đồng tín  dụng” Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử Số: 03/2018/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn:

Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V (VPB FC);

Địa chỉ trụ sở: Tầng 2, Tòa nhà REE Tower, số 9, Đoàn Văn B, Phường M, Quận T, thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G – Chủ tịch hội đồng thành viên;

Đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hiền Th – Chức vụ: Trưởng phòng Thu hồi nợ Pháp lý – Trung tâm Thu hồi nợ - Khối quản trị rủi ro; Theo văn bản ủy quyền lập ngày 22-3-2017.

Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Anh Ngô Hoàng N, sinh năm 1991; Theo văn bản ủy quyền lập ngày 04-9-2017. (có mặt)

Địa chỉ: Số 113A, Khu phố N, Phường M, thành phố M- Tiền Giang.

2.  Bị đơn  : Nguyễn Minh T, sinh năm 1991; ( vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp B, xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 20-7-2017 và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền anh Ngô Hoàng N trình bày:

Ngày 14-7-2015, anh Nguyễn Minh T có ký hợp đồng tín dụng số: 20150714- 114031-0020 với Công ty tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V, số tiền vay 10.550.000 đồng, lãi suất 4,58%/tháng, mục đích vay để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại Hợp đồng, bên vay có trách nhiệm thanh toán số tiền (gồm cả gốc và lãi) là 18.579.000 đồng. Phương thức thanh toán: Trả chậm liên tiếp trong 27 tháng, 26tháng đầu, mỗi tháng trả số tiền 690.000 đồng, tháng cuối cùng bên vay trả số tiền 639.000 đồng. Kỳ thanh toán đầu tiên ngày 20-8-2015. Sau khi nhận được tiền vay, anh T thực hiện nghĩa vụ trả nợ được 04 kỳ với số tiền 2.784.000 đồng. Kể từ ngày 30-01-2016 đến nay, anh T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho công ty dù đã nhiều lần nhắc nhở, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Nay nguyên đơn yêu cầu anh T phải trả tổng số tiền 15.709.953 đồng (trong đó số tiền nợ gốc còn lại là 9.665.638 đồng, nợ lãi 6.044.315 đồng). Thanh toán một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Minh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đồng thời vắng mặt tại các phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải.

Tại phiên tòa sơ thẩm, anh Ngô Hoàng N là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Phía anh Nguyễn Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự.

[1] Xét quan hệ tranh chấp giữa Công ty tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V và anh Nguyễn Minh T thuộc tranh chấp “ Hợp đồng tín dụng”, anh T và công ty thỏa thuận cho vay với mục đích tiêu dùng; anh T cư trú trên địa bàn huyện Chợ Gạo. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[2] Bị đơn, anh Nguyễn Minh T không có đơn xin xét xử vắng mặt, đã được Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T.

[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng tín dụng được lập giữa Công ty tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V và anh Nguyễn Minh T là hợp pháp, không có dấu hiệu bị đe dọa hay ép buộc. Thực tế hợp đồng này đã được thực hiện, anh T đã nhận tiền từ phía nguyên đơn và đã thực hiện việc trả nợ cho nguyên đơn được 04 lần với số tiền 2.784.000 đồng. Sau đó, anh T vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn mà không có lý do, nguyên đơn đã nhiều lần yêu cầu anh T trả nợ nhưng anh T không trả, trong quá trình Tòa án giải quyết anh T vắng mặt không có lý do là từ bỏ quyền chứng minh của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho thấy anh T không có thiện chí trả nợ cho nguyên đơn. Vì vậy, Công ty tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V yêu cầu anh T phải trả tổng số tiền15.709.953 đồng (trong đó số tiền nợ gốc còn lại là 9.665.638 đồng, nợ lãi 6.044.315 đồng), trả một lần khi bản án có hiệu lực là có căn cứ, đảm bảo quyền lợi cho phía nguyên đơn.

Từ nhận định trên, xét yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3] Về án phí: Anh Nguyễn Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải trả nợ cho nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 471, Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005; Ñieàu 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V (VPB FC).

Buộc anh Nguyễn Minh T phải trả cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V (VPB FC) số tiền 15.709.953(Mười lăm triệu bảy trăm lẻ chín ngàn chín trăm năm mươi) đồng. Trả một lần, khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Nguyễn Minh T chậm thực hiện việc trả nợ thì phải tiếp tục chịu tiền lãi do chậm thanh toán phát sinh theo hợp đồng tín dụng số 20150714-114031-0020 ngày 14-7-2015 được ký kết giữa Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V (VPB FC) và anh Nguyễn Minh T cho đến khi thanh toán hết nợ.

2. Về án phí:

Anh Nguyễn Minh T phải chịu 785.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Việt Nam T V (VPB FC) số tiền 393.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 35844 ngày 11-10-2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;

Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

369
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2018/DS-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:51/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về