Bản án 51/2017/HNGĐ-ST ngày 02/11/2017 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 51/2017/HNGĐ-ST NGÀY 02/11/2017 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 02 thang 11 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2015/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2015 về tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 25/2016/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2016, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thùy D, sinh năm 1977;

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Ông Nguyễn D, sinh năm 1968; Quốc tịch: Hoa Kỳ;

Địa chỉ: B, W, C 92683, Hoa Kỳ.

 (Bà Nguyễn Thùy D có mặt, ông Nguyễn D vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thuỳ D kết hôn với ông Nguyễn D có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 139, quyển số 01/2009 ngày 28/8/2009.

Sau khi kết hôn bà D và ông Nguyễn D sống chung với nhau khoảng một tháng, nhưng sau đó xảy ra mâu thuẫn, do cả hai không hòa hợp, bất đồng quan điểm. Đến năm 2010, bà D đã ly thân với ông Nguyễn D cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà D yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn D.

Về con chung, tài sản chung: Không có.

Về nợ và người khác nợ: Bà Nguyễn Thùy D tự khai không có nợ ai, cũng không ai nợ ông bà.

Đối với ông Nguyễn D đã được Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp thực hiện ủy thác tư pháp 02 lần đến cơ quan có thẩm quyền Hoa Kỳ để tống đạt các giấy tờ liên quan cho ông Nguyễn D theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhưng đến nay, ông Nguyễn D không có văn bản ý kiến gởi cho Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp và vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Bà Nguyễn Thùy D kết hôn với ông Nguyễn D có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp theo Giấy chứng nhận kết hôn số 139, quyển số 01/2009 ngày 28/08/2009 là phù hợp với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 470 của Bộ luật tố tụng dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì việc ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam; Căn cứ quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì vụ án ly hôn này được áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết.

 [2] Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thùy D xin được ly hôn với ông Nguyễn D. Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi kết hôn, bà Nguyễn Thùy D và ông Nguyễn D chung sống chỉ được 01 tháng thì xảy ra mâu thuẫn và năm 2010 thì ông bà ly thân cho đến nay. Xét vì: Thời gian xa cách đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân va gia đình Việt Nam, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thùy D và ông Nguyễn D là phù hợp.

 [3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

 [4] Đối với ông Nguyễn D đã được Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp thực hiện ủy thác tư pháp 02 lần đến cơ quan có thẩm quyền Hoa Kỳ để tống đạt các giấy tờ liên quan cho ông Nguyễn D theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhưng đến nay, ông Nguyễn D không có văn bản ý kiến gởi cho Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp và vắng mặt tại phiên tòa. Nên căn cứ Điểm b Khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt ông Nguyễn D.

 [5] Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thùy D phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 và Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 4 Điều 147, Điểm d Khoản 1 Điều 469, Điểm b Khoản 1 Điều 470, Điểm b Khoản 5 Điều 477 và Khoản 3 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 27 Pháp lệnh số 10 ngày 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thùy D.

- Bà Nguyễn Thùy D được ly hôn với ông Nguyễn D.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thùy D phải chịu 200.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 200.000 đồng theo Biên lai số 032324 ngày 20/3/2015 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn được quyền kháng cáo bản án này lên Toà án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

323
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 51/2017/HNGĐ-ST ngày 02/11/2017 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:51/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/11/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về