Bản án 506/2019/HNGĐ-ST ngày 19/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 506/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 270/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2019/QĐXX-ST ngày 17 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 52A/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Nguyễn Hoàng P, sinh năm: 1992 (có mặt)

Địa chỉ: ấp M P, xã M H Đ, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang

2/ Bị đơn: Trần Thị Thúy H, sinh năm: 1992 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp 4, xã T H, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 17/4/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Nguyễn Hoàng P trình bày:

Anh và chị Trần Thị Thúy H cưới và chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ Hạnh Đông, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến tháng 4/2018 thì chị H bỏ về nhà cha mẹ ruột ở, anh có đến rước nhiều lần nhưng chị H không về. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị H.

-Về con chung: Không có.

-Về tài sản chung: Không có.

-Về nợ chung: Không có Chị Trần Thị Thúy H đã được tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án cũng như các văn bản tố tụng khác nhưng không có văn bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh P.

Tại phiên tòa, anh P vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn. Chị H vắng mặt không có lý do.

 NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị Thúy H được triệu tập dự phiên tòa hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng P và chị Trần Thị Thúy H cưới nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn vào ngày 02/10/2015 tại UBND xã Mỹ Hạnh Đông, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn, như vậy hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Theo anh P trình bày tại phiên tòa thì sau cưới, vợ chồng chung sống không có mâu thuẫn gì lớn. Đến tháng 4/2018 thì chị H bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống, anh có đến rước nhiều lần nhưng chị H đi làm xa, anh hỏi thì nói là không về, sau đó thì anh không liên lạc được nữa cho đến nay. Hiện anh không còn tình cảm với chị H nên yêu cầu được ly hôn.

Xét thấy, anh P xin ly hôn với chị H nhưng chị H không có văn bản nêu ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của anh P dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần. Tại phiên tòa hôm nay anh P vẫn giữ yêu cầu được ly hôn, chị H không đến Tòa án và vắng mặt không lý do điều này thể hiện chị H không có ý chí mong muốn tình cảm vợ chồng hàn gắn mà để mặc cho Phi quyết định.

Xét, về tình nghĩa vợ chồng thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau nhưng hiện giữa anh P và chị H không còn tình nghĩa vợ chồng, hôn nhân giữa anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó nay anh P xin ly hôn với chị H là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: anh P trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản: anh P trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 147; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Hoàng P được ly hôn với chị Trần Thị Thúy H.

2. Về án phí: Anh P chịu là 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng tại biên lai số 0009643 ngày 22/4/2019 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xem như đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 506/2019/HNGĐ-ST ngày 19/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:506/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về