Bản án 505/2020/HNGĐ-ST ngày 16/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 505/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16/06/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 1366/2019/TLST-HNGĐ ngày 20/12/2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 148/2020/QĐXXST -HNGĐ ngày 25/05/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim O, sinh năm 1975 (có đơn xin vắng mặt) Hộ khẩu thường trú: 254/3A6 Quốc lộ A, khu phố B, phường HBC, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Lê Tuấn T, sinh năm: 1973 (vắng mặt) Hộ khẩu thường trú: 254/3A6 Quốc lộ A, khu phố B, phường HBC, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Trần Thị Kim O trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lê Tuấn T tự nguyện đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 34, quyền số 01/2000 do UBND phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức cấp ngày 03/5/2000, có tổ chức đám cưới. Sau kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc sinh sống tự lập tại nhà: 254/3A6 Quốc lộ 13, khu phố 3, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng từ khoảng năm 2018 đến nay thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, quan điểm nên vợ chồng thường xuyên tranh cãi và đánh đập bà, sự việc diễn ra có chính quyền địa phương biết nhưng không lập biên bản. Hiện bản thân bà nhận thấy quan hệ hôn nhân có nhiều mâu thuẫn trầm trọng không thể khắc phục được, bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn khả năng hàn gắn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Lê Tuấn T để tạo điều kiện sống cho mỗi bên.

- Về con chung: Có 02 con chung 01/ Lê Kim P (Nữ), sinh ngày: 04/02/2001- đã trưởng thành 02/ Lê Gia H (Nam), sinh ngày: 06/08/2006 Sau ly hôn, bà yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chưa thành niên - Về cấp dưỡng: Bà không yêu cầu ông Thảo cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn: Căn cứ theo kết quả xác minh về tình trạng cư trú của Công an phường HBC, quận Thủ Đức thì ông Lê Tuấn T thực tế đang cư trú tại địa chỉ số:

254/3A6 Quốc lộ A, khu phố B, phường HBC, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn có đơn xin được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

- Bị đơn ông Lê Tuấn T đã được toà án tiến hành các thủ tục tố tụng hợp lệ từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng, không giao nộp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào cho Tòa án, cũng không có ý kiến nào đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án từ khi thụ lý cho đến mở phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và đương sự có mặt chấp hành đúng quy định của pháp luật. Bị đơn đã được Tòa án tiến hành các thủ tục hợp lệ nhưng đều vắng mặt không có lý do, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, đề nghị xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được xem xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ vào kết quả xác minh về tình trạng cư trú của Công an phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức thì nơi cư trú của bị đơn tại địa chỉ số: 254/3A6 Quốc lộ 13, khu phố 3, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, nên theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được toà án tiến hành các thủ tục tố tụng hợp lệ từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do. Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 228, Điểm a Khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

2. Về nội dung: Xét yêu cầu của nguyên đơn, hội đồng xét xử nhận thấy.

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim O và ông Lê Tuấn T tự nguyện đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 34, quyền số 01/2000 do UBND phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức cấp ngày 03/5/2000. Căn cứ Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quan hệ hôn nhân giữa ông, bà là hôn nhân hợp pháp.

Xét, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo trình bày của nguyên đơn tại bản tự khai, tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì bà và ông Thảo kết hôn tự nguyện, quá trình chung sống đến năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, quan điểm nên thường xuyên tranh cãi và đánh đập bà, vợ chồng có quá nhiều mâu thuẫn không thể khắc phục được, không còn khả năng hàn gắn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Lê Tuấn T. Bà xác nhận ngoài các chứng cứ giao nộp cho Toà án, không bổ sung tài liệu, chứng cứ nào khác. Tòa án đã tiến hành hòa giải, hàn gắn, đoàn tụ gia đình nhưng bà Oanh xác định tình cảm vợ chồng với ông Thảo đã không còn, không thể hàn gắn sống chung với nhau được nữa nên bà kiên quyết ly hôn, giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn với ông Lê Tuấn T vì lý do công việc bà có đơn xin xét xử vắng mặt, đề nghị Tòa án xét xử theo quy định của pháp luật.

Đối với bị đơn ông Lê Tuấn T cũng đã được Tòa án tiến hành xác minh địa chỉ cư trú, triệu tập nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt không có lý do, cũng không có bất cứ văn bản ghi nhận ý kiến nào gửi cho Tòa án đối với yêu cầu ly hôn của bà Oanh. Do bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất nên Tòa án tiến hành hoãn phiên tòa theo thủ tục pháp luật quy định và tiến hành tống đạt hợp lệ quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa lần hai nhưng bị đơn vẫn vắng mặt, điều này cho thấy ông Lê Tuấn T cũng không còn sự quan tâm, không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với bà Trần Thị Kim O.

Xét, vợ chồng thì phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình, vợ chồng thì phải chung sống cùng nhau, có tình nghĩa vợ chồng nhưng theo những gì nguyên đơn trình bày cho thấy quan hệ hôn nhân của ông, bà hiện tại đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, nên mục đích hôn nhân cũng không thể đạt được.

Vì lý do trên, căn cứ Điều 19, Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

2.2. Về con chung: Căn cứ vào lời trình bày của đương sự cũng như giấy khai sinh do nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định 02 người con tên Lê Kim P(Nữ), sinh ngày: 04/02/2001 (đã trưởng thành) và Lê Gia H(Nam), sinh ngày: 06/08/2006 là con chung của bà Trần Thị Kim O và ông Lê Tuấn T, bà Thảo có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chưa thành niên. Đồng thời, tại bản tự khai của trẻ tên Lê Gia H(Nam), sinh ngày: 06/08/2006 cũng thể hiện nguyện vọng được ở với mẹ là bà Trần Thị Kim O, về cấp dưỡng nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên, bị đơn không có ý kiến gì về quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao con chung chưa thành niên tên Lê Gia H(Nam), sinh ngày: 06/08/2006 cho bà Trần Thị Kim O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

2.3. Về tài sản chung: Đương sự xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, hội đồng xét xử không xem xét.

2.4. Về nợ chung: Đương sự xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 186, Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228, Điểm a Khoản 1 Điều 238, Điều 264, Điều 266, Điều 273, Điều 280, Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 19, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim O 1.1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Kim O và ông Lê Tuấn T 1.2. Về con chung: Giao con chung chưa thành niên tên Lê Gia H(Nam), sinh ngày: 06/08/2006 cho bà Trần Thị Kim O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Con chung tên Lê Kim P(Nữ), sinh ngày: 04/02/2001 (đã trưởng thành) Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

1.3. Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

1.4. Về tài sản chung: Đương sự xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, hội đồng xét xử không xem xét.

1.5. Về nợ chung: Đương sự xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, hội đồng xét xử không xem xét.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Kim O phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2019/0056369 ngày 20/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức. Bà Trần Thị Kim O đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 505/2020/HNGĐ-ST ngày 16/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:505/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:16/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về