Bản án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 16/10/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 50/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/10/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 16 tháng 10 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 233/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2020 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trúc N, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Số 00, ấp 1, xã 2, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt, có đơn xin xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Phạm Minh T, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Số 00, ấp 1, xã 2, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt lần thứ hai, không rõ lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc N trình bày:

Chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T được hai bên gia đình tổ chức đám cưới vào năm 2006. Sau đó, anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã 2, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 12/05/2006. Thông qua mai mối anh chị mới quen biết, tìm hiểu nhau. Việc anh chị kết hôn là tự nguyện, không bị ai cưỡng ép hay lừa dối kết hôn.

Trong thời gian chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T chung sống với nhau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, tính tình không hợp nhau, không hòa hợp trong cuộc sống, vợ chồng hay cãi vã. Vợ chồng cố gắng tạo lập gia đình hạnh phúc nhưng không được. Hiện nay, vợ chồng không còn tình cảm với nhau. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2019 cho đến nay. Từ khi ly thân đến nay, anh chị không có gặp gỡ để hàn hắn. Hiện nay, anh chị đều có cuộc sống và kinh tế riêng.

Chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T có hai con chung tên Phạm Minh N2, sinh ngày 28/04/2008 và Phạm Việt N3, sinh ngày 02/04/2011. Hiện nay hai cháu đang sống với chị N. Chị N hiện làm công nhân tại cụm công nghiệp xã 4, thu nhập hàng tháng khoảng 7.000.000 đồng.

Chị Nguyễn Thị Trúc N yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc N yêu cầu ly hôn với anh Phạm Minh T.

- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Trúc N yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Phạm Minh N2, sinh ngày 28/04/2008 và Phạm Việt N3, sinh ngày 02/04/2011 đến khi 02 cháu thành niên, không yêu cầu anh Phạm Minh T cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phạm Minh T không có ý kiến trình bày.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, cần phê phán rút kinh nghiệm.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trúc N: Cho chị Nguyễn Thị Trúc N được ly hôn với anh Phạm Minh T; Giao cháu Phạm Minh N2, sinh ngày 28/04/2008 và Phạm Việt N3, sinh ngày 02/04/2011 cho chị Nguyễn Thị Trúc N được quyền nuôi dưỡng đến khi 02 cháu thành niên; Anh Phạm Minh T không phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung do chị N không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: không có, nên không xem xét, giải quyết.

Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án gồm:

- Đơn khởi kiện ngày 20/7/2020 của chị Nguyễn Thị Trúc N (bản chính).

- Trích lục kết hôn giữa chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T (bản sao). sao).

 - Trích lục khai sinh của cháu Phạm Minh N2 và cháu Phạm Việt N3 (bản sao).

- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của chị Nguyễn Thị Trúc N (bản - Đơn xin xác nhận nơi cư trú của người bị kiện (bản chính).

- Đơn xin vắng mặt của chị Nguyễn Thị Trúc N (bản chính).

- Bản khai ý kiến của cháu Phạm Minh N2 và cháu Phạm Việt N3 (bản chính).

- Biên bản xác minh sự có mặt, vắng mặt của anh Phạm Minh T tại nơi cư trú (bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Theo yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trúc N và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật đang tranh chấp là tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Phạm Minh T cư trú tại ấp 1, xã 2, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Nguyễn Thị Trúc N vắng mặt có đơn xin xử vắng mặt, anh Phạm Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa, không rõ lý do; nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T là đúng theo quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành thu thập chứng cứ, nên thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T được hai bên gia đình tổ chức đám cưới vào năm 2006. Sau đó đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã 2, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 12/05/2006. Việc anh chị kết hôn là tự nguyện, không bị ai cưỡng ép hay lừa dối kết hôn. Việc kết hôn giữa chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T là đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Xét thấy, vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Trúc N xác định: Trong thời gian chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T chung sống với nhau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, tính tình không hợp nhau, không hòa hợp trong cuộc sống, vợ chồng hay cãi vã. Vợ chồng cố gắng tạo lập gia đình hạnh phúc nhưng không được. Hiện nay, vợ chồng không còn tình cảm với nhau.

Anh chị đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2019 cho đến nay. Từ khi ly thân đến nay, anh chị không có hàn gắn, mỗi người đều có cuộc sống và kinh tế riêng. Điều này chứng minh, hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Trúc N đối với anh Phạm Minh T là phù hợp.

[2.2] Về con chung: Xét thấy, từ lúc chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T ly thân cho đến nay, cháu Phạm Minh N2, sinh ngày 28/04/2008 và Phạm Việt N3, sinh ngày 02/04/2011 sống với chị N. Cháu N2 và cháu N3 có nguyện vọng được sống với chị N. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án, anh T không yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu N2 và cháu N3. Vì vậy, để tránh việc thay đổi môi trường sống của cháu, đảm bảo cho cháu được phát triển đầy đủ về mặt thể chất và tinh thần. Nên cần tiếp tục giao cháu N2 và cháu N3 cho chị N được quyền nuôi dưỡng đến khi 02 cháu thành niên.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con:

Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Trúc N không yêu cầu anh Phạm Minh T cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị N xác định chị và anh T không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nhưng không có ý kiến của anh T, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết trong vụ án này; nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[3] Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Trúc N phải chịu án phí về hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quy định pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 69, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trúc N.

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trúc N được ly hôn với anh Phạm Minh T.

- Về con chung: Giao cháu Phạm Minh N2, sinh ngày 28/04/2008 và Phạm Việt N3, sinh ngày 02/04/2011 cho chị Nguyễn Thị Trúc N được quyền nuôi dưỡng đến khi 02 cháu thành niên.

Anh Phạm Minh T không phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung, do chị Nguyễn Thị Trúc N không yêu cầu.

Chị Nguyễn Thị Trúc N và anh Phạm Minh T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Anh Phạm Minh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Trúc N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số BI/2019/0002117 ngày 21/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Chị Nguyễn Thị Trúc N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Phạm Minh T không phải chịu án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 16/10/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con

Số hiệu:50/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Bình - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về