Bản án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 50/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 15 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai công khai vụ án thụ lý số: 253/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp "Ly hôn và nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2020/QĐXX-ST, ngày 20 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lưu Hồng P, sinh năm 1990

Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú: Số nhà X, Y, phường X, thành phố K, tỉnh N.

Nơi ở hiện nay: Số nhà A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh E.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1990

Địa chỉ: Ấp p, xã M, huyện C, tỉnh K.

(Tại phiên tòa, chị Phấn có mặt, anh Bé vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 22/5/2020 của nguyên đơn Lưu Hồng Phấn, bản tự khai của các đương sự, phiên không hòa giải được ngày 09/7/2020, vụ án có nội dung như sau:

Vào năm 2008, sau thời gian tự nguyện tìm hiểu và được sự đồng ý của gia đình hai bên, chị Lưu Hồng P cùng anh Nguyễn Văn B tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống, chị P và anh B có 01 người con chung là cháu Nguyễn Duy M, sinh ngày 09/4/2009, hiện nay đang do chị P trực tiếp nuôi dưỡng, không có tài sản chung và không có nợ chung. Sau khi kết hôn với nhau, cuộc sống vợ chồng giữa chị P và anh B hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây thì phát sinh mâu thuẫn không thể giải quyết được và anh, chị đã ly thân gần 02 năm nay.

Chị Lưu Hồng P yêu cầu:

- Về hôn nhân: Được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

- Về con chung: Được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Duy M, sinh ngày 09/4/2009 cho đến khi cháu Duy M tròn 18 tuổi, không yêu cầu anh Nguyễn Văn B cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 28/7/2020, anh Nguyễn Văn B đồng ý với các yêu cầu, ý kiến của chị Lưu Hồng P.

Tại phiên tòa, chị Lưu Hồng P vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu nêu trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật và nghị án, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Vào năm 2008, chị Lưu Hồng P cùng anh Nguyễn Văn B thiết lập quan hệ vợ chồng. Do phát sinh mâu thuẫn vợ chồng nên ngày 22/5/2020, chị Lưu Hồng P có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn B và yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung giữa chị P và anh B; anh Nguyễn Văn B có hộ khẩu thường trú và hiện nay vẫn cư trú tại ấp P, xã M, huyện C, tỉnh K. Đây là tranh chấp "Ly hôn và nuôi con" thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về việc vắng mặt anh Nguyễn Văn B tại phiên tòa: Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 20/8/2020 cho anh Nguyễn Văn B theo quy định của pháp luật, anh Nguyễn Văn B có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 28/7/2020 (BL 24), được sự thống nhất của chị Lưu Hồng P, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Nguyễn Văn B theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Lưu Hồng P:

2.1. Về hôn nhân: Chị Lưu Hồng P và anh Nguyễn Văn B tự nguyện đi đến hôn nhân vào năm 2008, có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa chị Lưu Hồng P và anh Nguyễn Văn B là hôn nhân không hợp pháp. Tòa án không công nhận quan hệ giữa chị Lưu Hồng P và anh Nguyễn Văn B là quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

2.2. Về con chung: Chị Lưu Hồng P và anh Nguyễn Văn B tự nguyện xác định là anh, chị có một người con chung là cháu Nguyễn Duy M, sinh ngày 09/4/2009 đang do chị P trực tiếp nuôi dưỡng từ khi chị P và anh B ly thân cho đến nay.

Xét rằng: Ngày 02/6/2020, cháu Nguyễn Duy M có nguyện vọng xin được ở với mẹ khi cha, mẹ ly hôn (BL 25). Nguyên vọng của cháu M phù hợp với yêu cầu của chị P, ý kiến của anh B. Để ổn định cuộc sống và tâm lý cho cháu Nguyễn Duy M, Tòa án chấp nhận nguyện vọng của cháu M, cho chị Lưu Hồng P được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Duy M cho đến khi cháu Duy M tròn 18 tuổi.

2.3. Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị Lưu Hồng P không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

Người trực tiếp nuôi con phải tạo điều kiện để người không trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của người con, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

2.4. Về tài sản chung và nợ chung: Do chị Lưu Hồng Phấn và anh Nguyễn Văn Bé không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

Từ những nhận xét trên, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lưu Hồng P.

[3] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II của Danh mục án phí thuộc Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016,

Chị Lưu Hồng P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ số tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Lưu Hồng P phải nộp vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị Lưu Hồng P đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002402, ngày 27/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Lưu Hồng P không phải nộp thêm tiền án phí sơ thẩm.

Anh Nguyễn Văn B không phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, các Điều 266, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 14, Điều 15, các Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II của Danh mục án phí thuộc Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016

Xử:

1- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Lưu Hồng P và anh Nguyễn Văn B là quan hệ vợ chồng.

2- Về con chung: Cho chị Lưu Hồng P được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Duy M, sinh ngày 09/4/2009 cho đến khi cháu Duy M tròn 18 tuổi; anh Nguyễn Văn B có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

3- Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị Lưu Hồng P không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

4- Về tài sản chung và nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét nên Tòa án không xem xét.

5- Về án phí: Chị Lưu Hồng P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ số tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Lưu Hồng P phải nộp vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị Lưu Hồng P đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002402, ngày 27/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Lưu Hồng P không phải nộp thêm tiền án phí sơ thẩm.

Anh Nguyễn Văn B không phải chịu án phí sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (15/9/2020), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được Bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 15/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:50/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về