Bản án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 03/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con  

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 50/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 03/8/2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 257/2020/TLST-DS ngày 27 tháng 5 năm 2020 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con”. Theo Quyết định hoãn phiên tòa số 88/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17/7/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Võ Thị S, sinh năm 1981;

Địa chỉ: ấp B D, xã N M, huyện C L, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Dương Hiếu N, sinh năm 1973;

Địa chỉ: ấp B D, xã N M, huyện C L, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị S có đơn xin xét xử vắng mặt, anh N vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn là chị Võ Thị S trình bày: Chị và anh N chung sống với nhau năm 2000, có đăng ký kết hôn tại UBND xã N M, huyện Cao Lãnh vào ngày 03/10/2006. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, nguyên nhân là do anh N thường xuyên tụ tập bạn bè nhậu nhẹt, không quan tâm đến công việc và gia đình, một mình chị phải đi làm để lo cho các con, mặc dù chị đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh N vẫn không thay đổi. Từ đầu năm 2017 đến nay, vợ chồng đã ly thân, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và không ai có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Dương Hiếu N.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Dương Gia Y, sinh ngày 25/02/2002 và Dương Gia P, sinh ngày 14/8/2006, đang sống với chị S. Khi ly hôn, chị S yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Dương Gia P, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con chung Dương Gia Y đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Dương Hiếu N đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không có văn bản ý kiến, không tham gia phiên hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu (bản photo);

- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính) và giấy khai sinh (bản photo).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị S về việc yêu cầu được ly hôn với anh Dương Hiếu N, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn, nuôi con”. Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại xã N M, huyện Cao Lãnh, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn là anh Dương Hiếu N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

- Về hôn nhân: Chị S và anh N chung sống với nhau như vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại UBND xã N M vào ngày 03/10/2006 nên hôn nhân giữa chị S và anh N là hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, nguyên nhân là do anh N thường xuyên tụ tập bạn bè nhậu nhẹt, không quan tâm đến công việc và gia đình, một mình chị phải đi làm để lo cho gia đình và các con, mặc dù chị đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh N vẫn không thay đổi. Từ đầu năm 2017 đến nay, chị S và anh N đã ly thân, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, dẫn tới hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, chị S và anh N không có biện pháp hữu hiệu để hàn gắn tình cảm vợ chồng, hạnh phúc vợ chồng và mục đích hôn nhân không đạt được nên chị S yêu cầu được ly hôn với anh N là có cơ sở để chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Dương Gia Y, sinh ngày 25/02/2002 và Dương Gia P, sinh ngày 14/8/2006, đang sống với chị S. Khi ly hôn, chị S yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Dương Gia P, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con chung Dương Gia Y đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét thấy, con chung Dương Gia P đang sống với chị S, để đảm bảo cuộc sống, học tập ổn định cũng như việc phát triển bình thường về thể chất và tinh thần cho cháu P nên cần để cho chị S được tiếp tục nuôi dưỡng cháu. Đồng thời, tại bản tự khai cháu P cũng xác định khi cha mẹ ly hôn thì nguyện vọng của các cháu là được sống chung với chị S. Do đó, việc chị S yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp. Chị S không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh N có quyền và N vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, thì chị S phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị S đã nộp theo biên lai số 0003601 ngày 25/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 8, 9, 51, 53, 56, 81; 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Thị S.

- Về hôn nhân: Chị Võ Thị S được ly hôn với anh Dương Hiếu N.

- Về con chung: Chị S được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Dương Gia P, sinh ngày 14/8/2006, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do chị S không có yêu cầu.

Anh N có quyền và N vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị S phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị Nhung đã nộp theo biên lai số 0003601 ngày 25/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, N vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 50/2020/HNGĐ-ST ngày 03/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con  

Số hiệu:50/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về