Bản án 498/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 498/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 14 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 387/2020/TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 150/2020/QĐXXST - DS ngày 26 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị V, sinh năm 1983; Địa chỉ: số 527A X, phường Y, TP. T, Tiền Giang:

2. Bị đơn: Anh D, sinh năm 1979; Địa chỉ: ấp Tân Thắng, xã Tân Thuận Bình, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang Chị V, anh D có mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01 tháng 7 năm 2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị V trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh D cưới nhau vào năm 2016 và có đăng ký kết hôn vào năm 2017. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị với anh D là do cuộc sống chung không hạnh phúc, anh D không chăm lo đời sống chung của vợ chồng, kinh tế của ai người đó sử dụng mà không có đóng góp chung để xây dựng gia đình. Vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau. Chị và anh D đã ly thân từ tháng 08/2019 đến nay. Nay chị thấy vợ chồng không còn hạnh phúc và không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh D - Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Ngọc Như Quỳnh, sinh ngày 24/8/2017. Hiện con đang sống cùng với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết - Về tài sản chung và nợ chung: Không có Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn anh D trình bày:

- Về hôn nhân: Anh thống nhất với lời trình bày của chị V về thời gian chung sống và có đăng ký kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do anh đi làm thất bại nên phát sinh nợ thì vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau, chị V gây áp lực cho anh. Anh với chị V đã sống ly thân từ tháng 08/2019 đến nay. Nay anh không đồng ý ly hôn với chị V vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của con. Anh đồng ý vợ chồng tiếp tục sống ly thân như vậy đến khi con trên 07 tuổi mới đồng ý ly hôn - Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Ngọc Như Quỳnh, sinh ngày 24/8/2017. Hiện con đang sống cùng với chị V. Nếu ly hôn, anh yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu giải quyết - Về tài sản chung và nợ chung: Không có Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu quan điểm Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị V có đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn với anh D.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN

[2.1] Về hôn nhân: Chị V và anh D cưới nhau vào năm 2016, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường X, TP. T, vào năm 2017 là phù hợp với Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo chị V khai là do cuộc sống chung không hạnh phúc, anh D không chăm lo đời sống chung của vợ chồng, kinh tế của ai người đó sử dụng mà không có đóng góp chung để xây dựng gia đình. Còn theo anh D khai là do anh đi làm thất bại nên phát sinh nợ thì vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau, chị V gây áp lực cho anh về kinh tế.

Tại phiên tòa hôm nay chị V vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh D. Phía anh D đồng ý ly hôn với chị V. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, công nhận thuận tình ly hôn giữa chị V và anh D [2.2] Về con chung: Chị V và anh D có một con chung tên Nguyễn Ngọc Như Quỳnh, sinh ngày 24/8/2017. Chị V yêu cầu được trực tiếp nuôi con. Tại phiên tòa, anh D cũng đồng ý giao cháu Quỳnh cho chị V được trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55, Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, công nhận sự thỏa thuận của chị V và anh D về việc giao con chung tên Nguyễn Ngọc Như Quỳnh cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị V không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Vì lợi ích của con, chị V có quyền yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con bằng một vụ án khác.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị V và anh D khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

 [4] Về quyền kháng cáo đối với bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 55; Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

Công nhận sự thỏa thuận của chị V và anh D cụ thể như sau:

1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị V và anh D

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Như Quỳnh, sinh ngày 24/8/2017 cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị V chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 3988 ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Cơ quan thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 498/2020/HNGĐ-ST ngày 14/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:498/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về