TÒA ÁN NHÂN DÂN TP.BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK
BẢN ÁN 49/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2019 VỀ KIỆN XIN LY HÔN
Ngày 14 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 990/2018/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2018 về việc “Kiện xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2019/QĐXX - ST ngày 8/4/2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tiến S (có mặt)
Địa chỉ: Khối 8, phường T L1, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Bị đơn: Chị Cao Thị Thúy L (vắng mặt)
Địa chỉ: Khối 8, phường Tân L1, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn Nguyễn Tiến Strình bày:
Tôi và cô Cao Thị Thúy L kết hôn với nhau ngày 06/9/2007 tại UBND xã Thống Nhất, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở tự nguyện thương yêu nhau.
Quá trình chung sống chúng tôi chưa có con chung và tài sản chung.
Về mâu thuẫn vợ chồng: Vợ chồng không hợp có nhiều mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân không ai quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đã sống ly thân. Nay tình cảm không còn nên tôi đề nghị ly hôn cô Cao Thị Thúy L.
Về con chung, về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn bà Cao Thị Thúy L cố tình lẩn tránh, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng cho bà Cao Thị Thúy L theo đúng trình tự tố tụng dân sự, nhưng bà Cao Thị Thúy L đều vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án “Kiện tranh chấp hôn nhân và gia đình” thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân TP Buôn Ma Thuột theo quy định tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Tiến S và bà Cao Thị Thúy L kết hôn với nhau ngày 06/9/2007 tại UBND xã Thống Nhất, huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Quá trình chung sống ông Nguyễn Tiến S cho biết vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng hay xảy ra cãi vã nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, đoàn thể hòa giải nhiều lần nhưng không thành, đề nghị Toà án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Cao Thị Thúy L.
Qua kết quả xác minh tại địa phương cho biết vợ chồng ông Nguyễn Tiến S và bà Cao Thị Thúy L thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và đã được địa phương hoà giải nhiều lần nhưng không thành, nay ông Nguyễn Tiến S xin ly hôn bà Cao Thị Thúy L đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy: Tình cảm vợ chồng ông Nguyễn Tiến S và bà Cao Thị Thúy L không còn nữa, không còn thương yêu chăm sóc lẫn nhau đã sống ly thân, nguyện vọng của ông Nguyễn Tiến S xin ly hôn bà Cao Thị Thúy L là phù hợp theo điều 56 Luật hôn nhân và gia đình do đó cần được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Không có
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
[3] Về án phí: Ông Nguyễn Tiến S phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của ông Nguyễn Tiến S. Ông Nguyễn Tiến S được ly hôn với bà Cao Thị Thúy L.
Về con chung, về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Tiến S phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2017/0008526 ngày 23/11/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, điều 7 và điều 9 Luật THADS; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS./.
Bản án 49/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về kiện xin ly hôn
Số hiệu: | 49/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/05/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về