TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
BẢN ÁN 49/2017/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2017 VỀ LY HÔN
Ngày 19 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số: 153/2017/TLS-HNGĐ, ngày 09 tháng 8 năm 2017 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2017/QĐXXST-DS, ngày 05 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nhạc Thi K, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Lý Thông L, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Cùng trú tại: Thôn K, xã Đ, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, nguyên đơn chị Nhạc Thị K trình bày: Chị kết hôn với anh Lý Thông L năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Đ, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 9/2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do anh L hay ghen tuông vô cớ nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Anh, chị đã sống ly thân được hơn 03 năm không ai còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn anh L.
Về con chung: Chị Nhạc Thị K và anh Lý Thông L có 01 con tên là Lý Đạt H, sinh ngày 22/12/2011. Ly hôn, chị nhất trí để anh L trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nhạc Thị K xác nhận không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong bản tự khai, bị đơn anh Lý Thông L trình bày: Về thời gian, địa điểm kết hôn cũng như cô K trình bày. Sau khi kết hôn kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và đã sống ly thân được 03 năm không ai còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị K xin ly hôn, anh cũng nhất trí.
Về con chung: Chị Nhạc Thị K và anh Lý Thông L có 01 con tên là Lý Đạt H, sinh ngày 22/12/2011. Ly hôn anh L nhận trực tiếp nuôi con và không yêu cầu chị K phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh Lý Thông L xác nhận không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Việc thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện của Tòa án nhân dân huyện Lục Yên là đúng thẩm quyền về lãnh thổ được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Thư ký đảm bảo đúng quy định tại Điều 48 và Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nhạc Thị K và anh Lý Thông L được tự do tìm hiểu và tự nguyện đến Ủy ban nhân dân (UBND) xã Đ, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đăng ký kết hôn theo đúng quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 là hôn nhân hợp pháp.
[4] Sau khi kết hôn chị K và anh L sống hạnh phúc đến tháng 9/2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị K xin ly hôn anh L là có căn cứ.
[5] Tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”
[6] Căn cứ vào những tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nhạc Thị K và anh Lý Thông L đã thực sự lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử xét thấy chị K xin ly hôn anh L là có căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[7] Về nuôi con chung: Chị Nhạc Thị K và anh Lý Thông L có 01 con chung tên là Lý Đạt H, sinh ngày 22/12/2011. Ly hôn, anh L nhận trực tiếp nuôi con, không yêu chị K phải cấp dưỡng nuôi con chung và chị K cũng nhất trí. Hội đồng xét xử xét thấy là phù hợp với quy định của pháp luật, cần được chấp nhận.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nhạc Thị K và anh Lý Thông L đều xác nhận không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[9] Về án phí: Chị Nhạc Thị K phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số326/2016/UB-TVQH-14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án là đúng pháp luật.
[10] Các đương sự được quyền kháng cáo theo Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 72, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207; Các Điều 227, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nhạc Thị K được ly hôn anh Lý Thông L.
2. Về nuôi con chung: Giao cho anh Lý Thông L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lý Đạt H, sinh ngày 22/12/2011. Chị Nhạc Thị K không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh L nhưng có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được ngăn cản chị thực hiện quyền này.
3. Về án phí: Chị Nhạc Thị K phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số: AA/2013/06387, ngày 09/8/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Xác nhận chị K đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai, sơ thẩm, chị K, anh L vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 49/2017/HNGĐ-ST ngày 19/09/2017 về ly hôn
Số hiệu: | 49/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về