Bản án 49/2017/HNGĐ-ST ngày 04/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 49/2017/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 04 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 135/2017/TLST- DS ngày 25 tháng 4 năm 2017, về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2017, giữa các đương sự:

1/- Nguyên đơn: Phan Thị Kim N, sinh năm 1980; Có mặt.

Địa chỉ: Ấp 4, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

2/- Bị đơn: Lê Văn U, sinh năm 1982; Vắng mặt.

Địa chỉ: Ấp T, xã T, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy của nguyên đơn Phan Thị Kim N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân:  Chị và anh Lê Văn U chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 03/7/2013 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Phú. Trong suốt quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên tranh cãi do bất đồng quan điểm sống, anh U không chăm lo làm ăn, không quan tâm đến gia đình, suốt ngày uống rượu rồi kiếm chuyện chửi chị rất nhiều lần.Vì muốn giữ hạnh phúc gia đình nên chị nhiều lần khuyên nhủ và tha thứ nhưng anh U vẫn không thay đổi làm cho mâu thuẫn ngày càng gay gắt ảnh hưởng đến việc làm, sự chăm sóc và nuôi dưỡng con cái. Chị đã ly thân với anh U từ tháng 11 năm 2016 cho đến nay, chị thấy đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh U.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Thị Mỹ H sinh ngày 02/11/2013.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Lê Văn U không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiêntòa. Trên cơ sở kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Văn U đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên xem như anh từ bỏ quyền tham gia phiên tòa và quyền đưa ra tài liệu, chứng cứ bảo vệ quyền lợi cho mình. Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Lê Văn U.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Giữa chị Phan Thị Kim N và anh Lê Văn U chung sống với nhau có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Tân Phú cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 03/7/2013.Tại phiên tòa, chị N xác định tình trạng mâu thuẫn vợ chồng không còn khả năng hàn gắn do anh U không quan tâm cuộc sống gia đình.

Sau khi nhận được các thông báo về việc thụ lý vụ án cho đến khi Tòa án triệu tập để xét xử thì anh U không có văn bản phản đối yêu cầu của chị N, không tham gia phiên hòa giản đoàn tụ.

Đơn xin xác nhận tình trạng mâu thuẫn vợ chồng của chị N được phụ nữ ấp 4, xã T và Ủy ban nhân dân xã T xác nhận là đúng sự thật.

Thấy rằng: Trong cuộc sống vợ chồng, anh U làm chồng nhưng không quan tâm, chăm sóc gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống chung của vợ chồng không còn hạnh phúc, việc anh U vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết từ lúc hòa giải đến phiên tòa xét xử chứng tỏ anh không còn quan tâm đến tình trạng hôn nhân giữa anh và chị N.

Hội đồng xét xử có đủ căn cứ xác định tình trạng mâu thuẫn vợ chồng của chị N và anh U không còn khả năng hàn gắn nên chị N yêu cầu được ly hôn với anh U là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về con chung: Cháu Lê Thị Mỹ H sinh ngày 02/11/2013 hiện đang do chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Tại phiên tòa chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con.

Thấy rằng cháu Mỹ H đang sống ổn định với chị N, bản thân chị N có nghề nghiệp và đủ khả năng nuôi dạy cháu Huỳnh; anh U không có văn bản thể hiện ý kiến gì về việc nuôi con chung nên yêu cầu tiếp tục nuôi con chung của chị N nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Chị N không yêu cầu anh U cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị N không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5].Về án phí: Chị N phải chịu án phí theo quy định tại Điều 23 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ:

 - Điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phan Thị Kim N được ly hôn vớianh Lê Văn U.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Thị Mỹ H sinh ngày 02/11/2013 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Ghi nhận chị N không yêu cầu anh U cấp dưỡng nuôi con.

+ Anh U có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí  dân sự sơ thẩm, được trừvào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0723 ngày 25/4/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, chị N không phải nộp tiếp tiền án phí.

4. Về quyền kháng cáo:

+ Chị Phan Thị Kim N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc

thẩm.

+ Anh Lê Văn U được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 49/2017/HNGĐ-ST ngày 04/08/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:49/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về