TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 484/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 23 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 389/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 243/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thúy P, sinh năm 1993 (có mặt).
Nơi cư trú:Tổ 19, Ấp Cần T, xã Cần Đ, huyện C, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Anh Kiều Minh T, sinh năm 1991 (vắng mặt)
Nơi cư trú: Tổ 19, Ấp Cần T, xã Cần Đ, huyện C, tỉnh An Giang.
Tạm trú: Khu dân cư T, phường M,Thành Phố L, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai ngày 01/9/2020 nguyên đơn chị Lê Thị Thúy P trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh T sống chung với nhau vào năm 2017, hôn nhân xây dựng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện C, tỉnh An Giang vào ngày 14/12/2017. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2019 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nhiều lần cãi vã, anh T có người phụ nữ khác bên ngoài bỏ đi nhiều ngày không về nhà, đến tháng 3/2019 thì hai bên ly thân, thời gian ly thân hai bên không hàn gắn được mà càng thêm mâu thuẫn, nay tình cảm không còn nên chị xin được ly hôn với anh T.
- Về con chung: Có 01 con chung tên là Kiều Trí T, sinh ngày 15/04/2018, hiện cháu T đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Kiều Minh T: Sau khi thụ lý vụ kiện Tòa án có tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng phía bị đơn đều vắng mặt không có lý do và cũng không cung cấp lời khai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Châu Thành tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Tại giai đoạn sơ thẩm những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và tuân thủ đúng quy định pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Thúy P, cho chị được ly hôn với anh Kiều Minh T; Chị P được tiếp tục nuôi con chung, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung; Chị P phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Kiều Minh T là bị đơn trong vụ kiện đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Kiều Minh T.
[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị Thúy P và anh Kiều Minh T chung sống với nhau vào năm 2017 và có đăng ký kết hôn với nhau tại UBND xã C, huyện C, tỉnh An Giang. Do vậy, hôn nhân của anh, chị được công nhận là hôn nhân hợp pháp.
Xét về mối quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử nhận thấy: Chị P và anh T chung sống hạnh phúc không lâu thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo chị P trình bày là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh T có người phụ nữ khác bên ngoài bỏ đi nhiều ngày không về nhà, đến tháng 3/2019 thì hai bên ly thân, thời gian ly thân hai bên không hàn gắn được mà càng thêm mâu thuẫn, tại phiên tòa chị P xác định tình cảm không còn nên cương quyết xin được ly hôn; Về phía anh T thì qua 2 lần mời hòa giải tại tòa anh đều vắng mặt không có lý do, cán bộ Tòa án có đến tận nhà để ghi lời khai nhưng anh T đều không có mặt tại nhà để cung cấp lời khai. Xét thấy suốt thời gian ly thân hai bên cũng không có tạo điều kiện để hàn gắn lại quan hệ tình cảm, anh chị ly thân từ tháng 3/2019 đến nay, mỗi người đều có cuộc sống riêng, khả năng hàn gắn là không có, hạnh phúc hôn nhân không đạt được. Do đó, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị P là hoàn toàn phù hợp.
[3] Về con chung: Chị P và anh T có 01 con chung tên Kiều Trí T, sinh ngày 15/4/2018. Hiện cháu T đang sống với chị P. Khi ly hôn, chị P xin được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Xét thấy cháu T còn dưới 36 tháng tuổi, từ khi ly thân đến nay cháu T sống với chị P. Do đó nghĩ nên để chị P được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là hoàn toàn phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung chị P không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ vào điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị Lê Thị Thúy P phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng vào các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, các Điều 28, 35, 147, 227, 228, 235, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Thúy P.
Chị Lê Thị Thúy P được ly hôn với anh Kiều Minh T. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 214 ngày 14/12/2017 của Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Chị Lê Thị Thúy P được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Kiều Trí T, sinh ngày 15/4/2018. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền tới lui, thăm con chung cho anh T.
3. Về án phí: Chị Lê Thị Thúy P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007243 ngày 14/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
4. Về kháng cáo: Chị Lê Thị Thúy P được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (23/12/2020), anh Kiều Minh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 484/2020/HNGĐ-ST ngày 23/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 484/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về